Dạng bài đường vuông góc và đường xiên - Ôn hè Toán 7 lên 8>
Tải vềDạng 4. Đường vuông góc và đường xiên
Lý thuyết
* Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên:
Định lí 1: Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ một điểm ở bên ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó, đường vuông góc ngắn hơn mọi đường xiên.
\(AH \bot a\) nên AH < AD, AH < AB, AH < AC.
* Quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu:
Định lí 2: Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó:
+ Đường xiên nào có hình chiếu lớn hơn thì lớn hơn.
+ Đường xiên nào lớn hơn thì có hình chiếu lớn hơn.
+ Nếu hai đường xiên bằng nhau thì hai hình chiếu bằng nhau, nếu hai hình chiếu bằng nhau thì hai đường xiên bằng nhau.
+ \(AH \bot a\), \(HD > HB\) nên \(AD > AB\)
+ \(AH \bot a\), \(AD > AB\) nên \(HD > HB\).
+ \(AD = AC\) khi và chỉ khi \(HD = HC\).
Bài tập
Bài 1: Cho ba điểm \(A,{\mkern 1mu} B,{\mkern 1mu} C\) thẳng hàng, \(B\) nằm giữa \(A\) và \(C\). Trên đường thẳng vuông góc với AC tại \(B\) ta lấy điểm \(H\). Khi đó
A. \(AH < BH\).
B. \(AH < AB\).
C. \(AH > BH\).
D. \(AH = BH\).
Bài 2: Em hãy chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
“Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường xiên nào có hình chiếu nhỏ hơn thì…”
A. lớn hơn.
B. ngắn hơn.
C. nhỏ hơn.
D. bằng nhau.
Bài 3: Trong tam giác ABC có \(AH \bot BC\left( {H \in BC} \right)\). Chọn câu sai.
A. Nếu AB < AC thì BH < HC.
B. Nếu AB > AC thì BH < HC.
C. Nếu AB = AC thì BH = HC.
D. Nếu HB > HC thì AB > AC.
Bài 4: Cho hình vẽ sau:
A. OM > OH.
B. ON > OH.
C. ON > OM.
D. \(\widehat {OMN} < \widehat {MNO}\).
Bài 5: Cho hình vẽ sau:
Em hãy chọn đáp án sai trong các đáp án sau:
A. MA > MH.
B. HB < HC.
C. MA = MB.
D. MC < MA.
Bài 6: Cho \(\Delta MNP\) vuông tại M. Trên tia đối của tia NM lấy điểm D.
a) So sánh PN và PD.
b) Lấy điểm E trên cạnh MP. Chứng minh EN < PD.
Bài 7: Cho \(\Delta ABC\) vuông tại A, M là trung điểm của AC. Gọi D, E lần lượt là hình chiếu của \(A\) và \(C\) xuống đường thẳng BM. So sánh \(BD + BE\) và AB.
Bài 8: Cho \(\Delta ABC\) có CE và BD là hai đường cao. So sánh BD + CE và AB + AC?
Bài 9: Cho \(\Delta ABC\) có \(\hat C = 90^\circ \), \(AC < BC\) , kẻ \(CH \bot AB\). Trên các cạnh AB và AC lấy tương ứng hai điểm \(M\) và \(N\) sao cho \(BM = BC,CN = CH\).
a) Chứng minh \(MN \bot AC\).
b) So sánh AC + BC và AB + CH.
Bài 10: Cho góc \(\widehat {xOy} = 60^\circ \), \(A\) là điểm trên tia \(Ox\), \(B\) là điểm trên tia Oy \((A,B\) không trùng với \(O).\) Chứng minh rằng \(OA + OB \le 2AB\). Biết rằng trong tam giác vuông, cạnh đối diện với góc \(30^\circ \) bằng nửa cạnh huyền.
--------Hết--------
Lời giải chi tiết:
Bài 1: Cho ba điểm \(A,{\mkern 1mu} B,{\mkern 1mu} C\) thẳng hàng, \(B\) nằm giữa \(A\) và \(C\). Trên đường thẳng vuông góc với AC tại \(B\) ta lấy điểm \(H\). Khi đó
A. \(AH < BH\).
B. \(AH < AB\).
C. \(AH > BH\).
D. \(AH = BH\).
Phương pháp
Áp dụng định lí quan hệ đường vuông góc với đường xiên.
Lời giải
Vì BH là đường vuông góc và AH là đường xiên nên \(AH > BH.\)
Đáp án: C
Bài 2: Em hãy chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
“Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường xiên nào có hình chiếu nhỏ hơn thì…”
A. lớn hơn.
B. ngắn hơn.
C. nhỏ hơn.
D. bằng nhau.
Phương pháp
Áp dụng định lí về quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.
Lời giải
Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó thì đường xiên nào có hình chiếu nhỏ hơn thì nhỏ hơn.
Đáp án: C
Bài 3: Trong tam giác ABC có \(AH \bot BC\left( {H \in BC} \right)\). Chọn câu sai.
A. Nếu AB < AC thì BH < HC.
B. Nếu AB > AC thì BH < HC.
C. Nếu AB = AC thì BH = HC.
D. Nếu HB > HC thì AB > AC.
Phương pháp
Sử dụng mối quan hệ giữa giữa đường xiên và hình chiếu.
Lời giải
Trong tam giác ABC có AH là đường vuông góc và BH, CH là hai hình chiếu.
Khi đó
+ Nếu AB < AC thì BH < HC (A đúng)
+ Nếu AB > AC thì BH < HC (B sai)
+ Nếu AB = AC thì BH = HC (C đúng)
+ Nếu HB > HC thì ÂB > AC (D đúng)
Đáp án: B
Bài 4: Cho hình vẽ sau:
A. OM > OH.
B. ON > OH.
C. ON > OM.
D. \(\widehat {OMN} < \widehat {MNO}\).
Phương pháp
Áp dụng:
+ Định lí về quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu.
+ Tính chất: Trong tam giác tù, góc tù là góc lớn nhất.
Lời giải
Vì OH là đường vuông góc và OM, ON là đường xiên nên OH < OM; OH < ON (quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên).
Đáp án A, B đúng nên loại A, B.
Vì M nằm giữa hai điểm H và N nên HM < HN suy ra OM < ON (quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu).
Đáp án C đúng nên loại C.
Xét \(\Delta OHM\) vuông tại H nên \(\widehat {HMO}\) là góc nhọn hay \(\widehat {HMO} < 90^\circ \).
Mặt khác \(\widehat {HMO} + \widehat {OMN} = 180^\circ \) (hai góc kề bù)
nên \(\widehat {OMN} > 180^\circ - 90^\circ \)
suy ra \(\widehat {OMN} > 90^\circ \) hay \(\widehat {OMN}\) là góc tù. Do đó \(\widehat {OMN} > \widehat {MNO}\). Do đó đáp án D sai.
Đáp án: D
Bài 5: Cho hình vẽ sau:
Em hãy chọn đáp án sai trong các đáp án sau:
A. MA > MH.
B. HB < HC.
C. MA = MB.
D. MC < MA.
Phương pháp
Áp dụng các định lí sau:
+ Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình chiếu.
+ Quan hệ giữa góc và cạnh trong tam giác.
Lời giải
Vì MH là đường vuông góc và MA là đường xiên nên MA > MH (quan hệ đường vuông góc và đường xiên)
Đáp án A đúng nên loại A.
Vì \(\widehat {MBC}\) là góc ngoài của \(\Delta MHB\) nên \(\widehat {MBC} = \widehat {MHB} + \widehat {BMH} > \widehat {MHB} = 90^\circ \)
Xét \(\Delta MBC\) có \(\widehat {MBC}\) là góc tù nên suy ra \(MC > MB\) (quan hệ giữa góc và cạnh trong tam giác).
Mà HB và HC lần lượt là hình chiếu của MB và MC trên AC, do đó HB < HC (quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.
Đáp án B đúng nên loại B.
Vì AH = HB (gt). Mà AH và HB lần lượt là hình chiếu của AM và BM nên MA = MB (quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.
Đáp án C đúng nên loại đáp án C.
Vì MB = MA, MC > MB nên MC > MA.
Vậy đáp án D sai.
Đáp án: D
Bài 6: Cho \(\Delta MNP\) vuông tại M. Trên tia đối của tia NM lấy điểm D.
a) So sánh PN và PD.
b) Lấy điểm E trên cạnh MP. Chứng minh EN < PD.
Phương pháp
Sử dụng định lí quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.
Lời giải
a) Từ giả thiết, ta có: MN < MD
Mà MN, MD lần lượt là hình chiếu của PN, PD lên đường thẳng MD
Do đó: PN < PD.
b) Ta có: ME < MP.
Mà ME, MP lần lượt là hình chiếu của NE, NP lên đường thẳng MP.
Do đó: NE < NP.
Mà PN < PD nên NE < PD.
Bài 7: Cho \(\Delta ABC\) vuông tại A, M là trung điểm của AC. Gọi D, E lần lượt là hình chiếu của \(A\) và \(C\) xuống đường thẳng BM. So sánh \(BD + BE\) và AB.
Phương pháp
- Sử dụng quan hệ giữa đường vuông góc với đường xiên
- Sử dụng tính chất của trung điểm
- Chứng minh \(\Delta ADM = \Delta CEM\) (ch - gn)
Lời giải
Vì \(\Delta ABM\) vuông tại \(A\) (gt) nên \(BA < BM\) (quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên).
Mà \(BM = BD + DM\) nên \(BA < BD + DM\left( 1 \right)\) .
Mặt khác, \(BM = BE - ME\) nên \(BA < BE - ME\left( 2 \right)\)
Cộng hai vế của \(\left( 1 \right)\)và \(\left( 2 \right)\) ta được: \(2BA < BD + BE + MD - ME\left( 3 \right)\)
Vì \(M\) là trung điểm của AC (gt) nên AM = MC (tính chất trung điểm)
Xét tam giác vuông ADM và tam giác vuông CEM có:
\(AM = MC\left( {cmt} \right)\)
\(\widehat {AMD} = \widehat {EMC}\) (đối đỉnh)
nên \(\Delta ADM = \Delta CEM\) (cạnh huyền – góc nhọn)
suy ra \(MD = ME\left( 4 \right)\) (2 cạnh tương ứng)
Từ \(\left( 3 \right)\)và \(\left( 4 \right)\) suy ra \(BD + BE > 2AB\)
Bài 8: Cho \(\Delta ABC\) có CE và BD là hai đường cao. So sánh BD + CE và AB + AC?
Phương pháp
Chứng minh CE và BD là đường vuông góc, AC và AB là đường xiên.
Sử dụng định lí về đường vuông góc và đường xiên để so sánh.
Lời giải
Vì \(BD \bot AC\left( {gt} \right)\) và \(EC \bot AB\left( {gt} \right)\) nên BD và CE là lần lượt là hai đường vuông góc của hai đường xiên AC và AB.
Suy ra BD < AB và EC < AC (đường vuông góc nhỏ hơn đường xiên)
Dp đó BD + EC < AB + AC
Bài 9: Cho \(\Delta ABC\) có \(\hat C = 90^\circ \), \(AC < BC\) , kẻ \(CH \bot AB\). Trên các cạnh AB và AC lấy tương ứng hai điểm \(M\) và \(N\) sao cho \(BM = BC,CN = CH\).
a) Chứng minh \(MN \bot AC\).
b) So sánh AC + BC và AB + CH.
Phương pháp
a) Áp dụng tính chất tam giác cân.
b) Áp dụng quan hệ đường vuông góc và đường xiên.
Lời giải
a) Ta có: \(BM = BC\left( {gt} \right)\) nên \(\Delta BMC\) cân tại \(B\) (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
suy ra \(\widehat {MCB} = \widehat {CMB}\left( 1 \right)\) (tính chất tam giác cân)
Lại có: \(\widehat {BCM} + \widehat {MCA} = \widehat {ACB} = 90^\circ \left( {gt} \right)\) và \(\widehat {CMH} + \widehat {MCH} = 90^\circ \left( {gt} \right)\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) suy ra \(\widehat {MCH} = \widehat {MCN}\)
Xét \(\Delta MHC\) và \(\Delta MNC\) có:
MC chung
\(\widehat {MCH} = \widehat {MCN}\left( {cmt} \right)\)
\(NC = HC\left( {gt} \right)\)
suy ra \(\Delta MHC = \Delta MNC\left( {c.g.c} \right)\), do đó \(\widehat {MNC} = \widehat {MHC} = 90^\circ \) (2 góc tương ứng) hay \(MN \bot AC\).
b) Xét \(\Delta AMN\) có AN là đường vuông góc hạ từ \(A\) xuống MN và AM là đường xiên nên suy ra \(AM > AN\) (quan hệ đường vuông góc và đường xiên)
Ta có: BM = BC (gt), HC = CN (gt) và AM > AN (cmt), do đó:
\(BM + MA + HC > BC + CN + NA\)
hay \(AB + HC > BC + AC\).
Bài 10: Cho góc \(\widehat {xOy} = 60^\circ \), \(A\) là điểm trên tia \(Ox\), \(B\) là điểm trên tia Oy \((A,B\) không trùng với \(O).\) Chứng minh rằng \(OA + OB \le 2AB\). Biết rằng trong tam giác vuông, cạnh đối diện với góc \(30^\circ \) bằng nửa cạnh huyền.
Phương pháp
Kẻ tia phân giác Ot của \(\widehat {xOy}\) nên \(\widehat {xOt} = \widehat {yOt} = \frac{{\widehat {xOy}}}{2} = \frac{{60^\circ }}{2} = 30^\circ .\)
Gọi \(I\) là giao của Ot và AB. Kẻ \(AH \bot Ot,BK \bot Ot\)
Xét \(\Delta OAH\) có \(\widehat {AOH} = 30^\circ \) nên \(OA = 2AH.\) Từ đó so sánh OA và AI (1)
Xét \(\Delta OBK\) có \(\widehat {BOK} = 30^\circ \) nên \(OB = 2BK.\) Từ đó so sánh OB và BI (2)
Từ (1) và (2) ta so sánh được \(OA + OB\) với 2AB.
* Chú ý: Trong tam giác vuông, cạnh đối diện với góc \(30^\circ \) bằng nửa cạnh huyền.
Lời giải
Kẻ tia phân giác Ot của \(\widehat {xOy}\) nên \(\widehat {xOt} = \widehat {yOt} = \frac{{\widehat {xOy}}}{2} = \frac{{60^\circ }}{2} = 30^\circ .\)
Gọi \(I\) là giao của Ot và AB. Kẻ \(AH \bot Ot,BK \bot Ot\).
Xét \(\Delta OAH\) có \(\widehat {AOH} = 30^\circ \) nên \(OA = 2AH.\)
Vì \(AH,{\mkern 1mu} AI\) lần lượt là đường vuông góc, đường xiên kẻ từ \(A\) đến Ot nên \(AH \le AI\) do đó \(OA \le 2AI\) (1)
Xét \(\Delta OBK\) có \(\widehat {BOK} = 30^\circ \) nên \(OB = 2BK.\)
Vì \(BK,{\mkern 1mu} BI\) lần lượt là đường vuông góc, đường xiên kẻ từ \(B\) đến Ot nên \(BK \le BI\) do đó \(OB \le 2BI\) (2)
Cộng (1) với (2) theo vế với vế ta được:
\(\begin{array}{l}OA + OB \le 2AI + 2BI\\OA + OB \le 2\left( {AI + BI} \right)\\OA + OB \le 2AB\end{array}\)
Vậy \(OA + OB \le 2AB\).


Các bài khác cùng chuyên mục
- Dạng bài tính chất ba đường trung trực, trung tuyến, đường cao, phân giác của tam giác - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài đường trung trực của một đoạn thẳng - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài đường vuông góc và đường xiên - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài tam giác cân, vuông, vuông cân, đều - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài hai tam giác bằng nhau - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài tính chất ba đường trung trực, trung tuyến, đường cao, phân giác của tam giác - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài đường trung trực của một đoạn thẳng - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài đường vuông góc và đường xiên - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài tam giác cân, vuông, vuông cân, đều - Ôn hè Toán 7 lên 8
- Dạng bài hai tam giác bằng nhau - Ôn hè Toán 7 lên 8