Bài 14: Đường quê Đồng Tháp Mười trang 66 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức


Chia sẻ những điều em biết về vùng đất Đồng Tháp Mười.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khởi động

Trả lời câu hỏi khởi động trang 66 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Chia sẻ những điều em biết về vùng đất Đồng Tháp Mười.

Phương pháp giải:

Em dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Những điều em biết về vùng đất Đồng Tháp Mười: Đây là vùng đất trong lãnh thổ phía Nam nước ta. Trong chiến tranh chống Pháp và chiến tranh Việt Nam, nơi đây là một trong những chiến khu quan trọng. Đồng Tháp Mười có hệ sinh thái rừng tràm rộng lớn, đồng cỏ ngập nước, nhiều loài sen – súng và thực vật thuỷ sinh trong đầm lầy, kênh rạch…

Bài đọc 1

Trả lời câu hỏi 1 bài đọc trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

ĐƯỜNG QUÊ ĐỒNG THÁP MƯỜI

Bông súng thả lồng đèn

Sáng bồng bềnh mặt nước

Cá lòng tong chạy trước

Dẫn đường về thăm ông.

 

Đường quê, sào vít cong

Xuồng lướt như tên bắn

Cò ở đâu giật mình

Bay lẫn vào mây trắng.

 

Lấm lem con trâu đầm

Chém cặp sừng loé nắng

Xinh xịch thuyền đuôi tôm

Chở lúa vàng, rẽ sóng.

 

Kìa mấy búp sen hồng

Nối đầu thu, cuối hạ

Nước lớn sông Cửu Long

Chơi với sen nghiêng ngả.

 

Về xứ mười tầng tháp

Leo cầu trăm đốt tre

Ông đứng như bụt hiện

Chờ cháu cuối đường quê.

                                              (Trần Quốc Toàn)

Từ ngữ

- Cá lòng tong: cả nước ngọt, sống thành đàn, cỡ nhỏ, mình dẹt, cùng họ với cá chép.

- Xứ mười tầng tháp: chỉ Đồng Tháp Mười (xưa ở Đồng Tháp Mười có toà tháp cao mười tầng).

 

 

Ở khổ thơ đầu, đường về quê thú vị như thế nào qua cảm nhận của bạn nhỏ?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ đầu tiên để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

Ở khổ thơ đầu, đường về quê thú vị qua cảm nhận của bạn nhỏ:

- Bông súng thả lồng đèn sáng bồng bềnh mặt nước

- Cá lòng tong chạy trước

Bài đọc 2

Trả lời câu hỏi 2 bài đọc trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Tìm những nét đẹp riêng của vùng Đồng Tháp Mười được miêu tả trong bài thơ.

- Về cảnh vật thiên nhiên

- Về cuộc sống con người

Phương pháp giải:

Em đọc bài thơ để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Về cảnh vật thiên nhiên: bông súng, cá lòng tong, cò, mây trắng, con trâu đầm lấm lem, thuyền đuôi tôm, lúa vàng, búp sen hồng, nước lớn sông Cửu Long, cầu trăm đốt tre.

- Về cuộc sống con người: ông đứng như bụt hiện, chờ cháu cuối đường quê.

Bài đọc 3

Trả lời câu hỏi 3 bài đọc trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Những từ ngữ nào trong bài thơ gợi tả nhịp sống ở Đồng Tháp Mười rất sôi động, náo nức?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ thứ 2 và thứ 3 của bài đọc để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ trong bài thơ gợi tả nhịp sống ở Đồng Tháp Mười rất sôi động, náo nức:

- Đường quê, sào vít cong

- Xuồng lướt như tên bắn

- Xình xịch thuyền đuôi tôm

- Chở lúa vàng, rẽ sóng.

Bài đọc 4

Trả lời câu hỏi 4 bài đọc trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Ở khổ thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói điều gì về quê hương mình?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ cuối, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Ở khổ thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói về quê hương mình: quê hương đẹp và chất phác với những nét đẹp thôn quê riêng biệt mà không nơi nào có. Ở đó còn có cả người thân, có ông vẫn luôn chờ đợi bạn quay về với đầy tình yêu thương, trìu mến. Bạn nhỏ yêu con người, yêu quê hương mình và tự hào về điều đó.

Bài đọc 5

Trả lời câu hỏi 5 bài đọc trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Những chi tiết, hình ảnh nào ở miền quê này gợi nhớ những câu chuyện cổ tích quen thuộc?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ cuối của bài thơ để tìm câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết, hình ảnh ở miền quê này gợi nhớ những câu chuyện cổ tích quen thuộc:

- Cầu tre trăm đốt

- Ông đứng như bụt hiện

* Học thuộc lòng bài thơ.

Vận dụng 1

Trả lời câu hỏi 1 vận dụng trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Các từ ngữ dưới đây có tác dụng gì trong việc miêu tả cảnh vật?

- bồng bềnh

- lấm lem

- xình xịch

- nghiêng ngả

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Trong việc miêu tả cảnh vật, các từ ngữ dưới đây có nghĩa cụ thể là:

+ bồng bềnh: tả dáng chuyển động lên xuống nhẹ nhàng theo làn sóng, làn gió.

+ lấm lem: bị dính bẩn nhiều chỗ, thành những vết loang.

+ xình xịch: tiếng kêu trầm và phát ra đều đều liên tục như tiếng máy nổ.

+ nghiêng ngả: không giữ vững, ngả sang bên này rồi lại nghiêng sang bên kia liên tục.

=> Việc dùng các từ này trong miêu tả cảnh vật giúp việc miêu tả vừa uyển chuyển về âm thanh, vừa tả chính xác trạng thái của sự vật bằng các từ ngữ nhẹ nhàng, gợi hình gợi nghĩa cho người đọc suy ngẫm.

Vận dụng 2

Trả lời câu hỏi 2 vận dụng trang 67 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức

Tìm những hình ảnh so sánh, nhân hoá trong bài thơ. Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

– Những hình ảnh so sánh trong bài thơ: xuồng lướt như tên bắn; cầu trăm đốt tre; ông đứng như bụt hiện.

– Những hình ảnh nhân hoá trong bài thơ: bông súng thả lồng đèn; cá lòng tong chạy, dẫn đường; cò giật mình bay đi; con trâu chém cặp sừng; nước sông Cửu Long chơi với sen.

Em thích hình ảnh cầu trăm đốt tre nhất. Vì khó có cây cầu nào dài tới trăm đốt được, sự miêu tả so sánh như vậy khiến em liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp với kết thúc rất có hậu.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí