Luyện tập về hiện tượng tách từ


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Từ thường có cấu tạo ổn định, các tiếng trong một từ kết hợp chặt chẽ với nhau. Nhưng khi sử dụng, đối với một số từ đa âm tiết, các tiếng có thể được tách ra theo lối đan xen từ khác vào. Cách tách từ như vậy tạo nhạc điệu cho câu đồng thời nhấn mạnh được nội dung cần làm rõ.


Đề bài

Luyện tập về hiện tượng tách từ

Lời giải chi tiết

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

   Từ thường có cấu tạo ổn định, các tiếng trong một từ kết hợp chặt chẽ với nhau. Nhưng khi sử dụng, đối với một số từ đa âm tiết, các tiếng có thể được tách ra theo lối đan xen từ khác vào. Cách tách từ như vậy tạo nhạc điệu cho câu đồng thời nhấn mạnh được nội dung cần làm rõ.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Mặt sao dày gió dạn sương

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân

a. Các từ dày dạn, chán chường được tách ra theo cách đan xen từ ngữ. Hình thức ban đầu của chúng là: dày dạn gió sương, bướm ong chán chường.

b. Hiện tượng tách từ như trên tạo nên hai nhịp đôi, đối xứng hài hoà  để nhấn mạnh điều muốn nói. Trong câu thơ này nó tạo ra khả năng thể hiện tâm trạng day dứt, đau khổ dằn vặt của nàng Kiều khi phải sống trong cảnh nhục nhã ê chề ở chốn lầu xanh.

c. Một số ví dụ về hiện tượng tách từ: cay đắng, sa sẩy, đắn đo.

- Quán rằng ghét việc tầm phào

Ghét cay ghét đắng, ghét vào tận tâm

Ghét đời Kiệt Trụ mê dâm

Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang.

(Nguyễn Đình Chiểu – Truyện Lục Vân Tiên)

Làm người phải đắn phải đo

Phải cân nặng nhẹ, phải dò nông sâu

2. Có thể tách các cụm từ lạc xiêu hồn pháchđi về lẻ loi thành hồn xiêu phách lạc, hồn lạc phách xiêu, đi lẻ về loivề lẻ đi loi.

   Đặt câu:

- Bóng ma lại hiện lên làm nó sợ đến hồn xiêu phách lạc.

- Kể từ khi người chồng lên ngựa ra chiến trường  thực hiện mộng công hầu, người chinh phụ sống trong cảnh đi lẻ về loi, cô đơn chờ đợi.

3. Đặt câu với các thành ngữ sử dụng hiện tượng tách từ:

- Người dân quê tôi vẫn phải dãi gió dầm sương để làm ra hạt gạo.

- Mẹ tôi là người biết đối nhân xử thế.

4. Đi đâu mà vội mà vàng

Mà vấp phải đá, mà quàng phải dây.

(Ca dao)

a. Trong câu trên, từ vội vàng đã được tách bằng cách xen thêm từ .

b. Hiện tượng tách từ trong câu trên tạo nhịp điệu cho câu ca dao, nhấn mạnh điều muốn nói: không nên làm việc vội vàng cẩu thả.

c. Ví dụ tương tự:

Dù ai nói ngả nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân

                              (Ca dao)

- Cánh đồng nào cũng chôn vàng giấu bạc

Bờ biển nào cũng chói ngọc ngời châu.

                      (Nguyễn Bính – Bài thơ quê hương)

- Những là rày ước mai ao

Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình

                                                        (Truyện Kiều – nguyễn Du)

5. Hiệu quả diễn đạt của hiện tượng tách từ đối với các từ láy và từ ghép: AB tách thành: A với/với chả B.

 - Ăn với chả uống

- Đi với chả đứng

- Xinh với chả đẹp

- Chồng với chả con, …

   Hiện tượng tách từ như trên tạo nên khả năng nhấn mạnh, khắc sâu điều muốn nói, hàm ý chê bai. Chẳng hạn:

+ Trong bữa ăn, nếu em hậu đậu đánh đổ cơm canh, mẹ em , nếu đang bực dọc, nói: ” Ăn với chả uốngnhư thế à?

+ Một đứa trẻ đi không cẩn thận nên bị ngã, người lớn sẽ trách mắng: Đi với chả đứng như thế à?

Sau khi thoa một chút son lên môi, mặc chiếc váy mới, cô con gái hỏi mẹ: “Mẹ thấy con gái mẹ có xinh không?” Người mẹ nói: “Xinh với chả đẹp, cô tập trung vào việc học cho tôi nhờ.”

Loigiaihay.com


Bình chọn:
3.5 trên 2 phiếu
  • Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Phân tích đề là xác định các vấn đề sau:

  • Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - 1. Ngôn ngữ chung Ngôn ngữ chung là ngôn ngữ được một cộng đồng xã hội sử dụng thống nhất để giao tiếp.

  • Viết bài tập làm văn số 1 lớp 11

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm Nghị luận xã hội lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc, nhằm làm sáng rõ cái đúng, sai, tốt, xấu, phải, trái của vấn đề được nêu ra.

  • Luyện tập về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN (Xem bài trước) II. RÈN KĨ NĂNG 1. Phân tích những đoạn và bài thơ sau đây, làm rõ những nét riêng của mỗi tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ để biểu hiện cảnh vật và con người.

  • Viết bài tập làm văn số 2 lớp 11 BÀI VIẾT SỐ 2 (Nghị luận xã hội)

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN (Xem bài trước) II. GỢI Ý DÀN BÀI

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí