Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo>
Cử tri là
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Bài tập 1 1
Bài tập 1. Hãy đánh dấu ✓ vào câu trả lời đúng.
Trả lời câu hỏi 1 trang 97 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Cử tri là
☐ a. người có quyền ứng cử.
☐ b. người có quyền bầu cử.
☐ c. người vừa có quyền bầu cử, vừa có quyền ứng cử.
☐ d. không có đáp án nào đúng.
Bài tập 1. Hãy đánh dấu ✓ vào câu trả lời đúng.
Trả lời câu hỏi 1 trang 97 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Cử tri là
☐ a. người có quyền ứng cử.
☐ b. người có quyền bầu cử.
☐ c. người vừa có quyền bầu cử, vừa có quyền ứng cử.
☐ d. không có đáp án nào đúng.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. người có quyền ứng cử.
☑ b. người có quyền bầu cử.
☐ c. người vừa có quyền bầu cử, vừa có quyền ứng cử.
☐ d. không có đáp án nào đúng.
Giải thích: Cử tri là người có quyền bầu cử. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – là người có quốc tịch Việt Nam, tính đến ngày bầu cử, đủ 18 tuổi trở lên và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bầu cử đều có quyền bầu cử.
Bài tập 1 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 97 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Bầu cử là
☐ a. quyền của công dân.
☐ b. nghĩa vụ của công dân.
☐ c. không bắt buộc đối với công dân.
☐ d. vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. quyền của công dân.
☐ b. nghĩa vụ của công dân.
☐ c. không bắt buộc đối với công dân.
☑ d. vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.
Giải thích: Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bài tập 1 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 97 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Quyền ứng cử là quy định của pháp luật về việc
☐ a. công dân có đủ điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
☐ b. công dân có đủ điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội.
☐ c. công dân có dù điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
☐ d. công dân tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. công dân có đủ điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
☐ b. công dân có đủ điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội.
☐ c. công dân có dù điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
☐ d. công dân tham gia ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Giải thích: Quyền ứng cử là quy định của pháp luật về việc công dân có đủ điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Bài tập 1 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 98 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Những người không được ghi tên vào danh sách cử tri là
☐ a. người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án và người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.
☐ b. người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
☐ c. người đang chấp hành hình phạt tù mà được hưởng án treo.
☐ d. người cao tuổi.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án và người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.
☐ b. người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
☐ c. người đang chấp hành hình phạt tù mà được hưởng án treo.
☐ d. người cao tuổi.
Giải thích: Những người không được ghi tên vào danh sách cử tri là người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án và người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo.
Bài tập 1 5
Trả lời câu hỏi 5 trang 98 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Người được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân là
☐ a. người đang bị khởi tố bị can.
☐ b. người đủ 21 tuổi trở lên.
☐ c. người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xoá án tích.
☐ d. người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. người đang bị khởi tố bị can.
☑ b. người đủ 21 tuổi trở lên.
☐ c. người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xoá án tích.
☐ d. người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
Giải thích: Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quy định: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
Bài tập 1 6
Trả lời câu hỏi 6 trang 98 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Cử tri được quyền
☐ a. đi bầu cử cùng người khác.
☐ b. nhận phiếu bầu từ người khác.
☐ c. nhờ người khác bầu cử thay.
☐ d. nhờ người khác bỏ phiếu thay.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. đi bầu cử cùng người khác.
☐ b. nhận phiếu bầu từ người khác.
☐ c. nhờ người khác bầu cử thay.
☐ d. nhờ người khác bỏ phiếu thay.
Giải thích: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về nguyên tắc bỏ phiếu như sau:
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay.
- Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu.
- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử;...
Vì vậy, cử tri không được nhờ người khác bầu cử thay, nhờ người khác bỏ phiếu thay, nhận phiếu bầu từ người khác. Và không có quy định, nguyên tắc nào về việc đi bầu cử phải đi một mình nên cử tri hoàn toàn có quyền đi bầu cử cùng người khác.
Bài tập 1 7
Trả lời câu hỏi 7 trang 98 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Nguyên tắc bầu cử là
☐ a. trực tiếp và bình đẳng
☐ b. bỏ phiếu kín.
☑ c. phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
☐ d. tập trung, dân chủ, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
Giải thích: Ở Việt Nam, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định 4 nguyên tắc bầu cử gồm: Nguyên tắc phổ thông; nguyên tắc bình đẳng; nguyên tắc trực tiếp; nguyên tắc bỏ phiếu kín.
Bài tập 1 8
Trả lời câu hỏi 8 trang 98 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Trường hợp nào dưới đây không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp?
☐ a. Người đã chấp hành bản án nhưng chưa xóa án tích.
☐ b. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
☐ c. Người đang bị tạm giữ hành chính.
☐ d. Người thuộc dân tộc thiểu số.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☑ a. Người đã chấp hành bản án nhưng chưa xóa án tích.
☐ b. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
☑ c. Người đang bị tạm giữ hành chính.
☐ d. Người thuộc dân tộc thiểu số.
Giải thích: Những người không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân gồm có:
- Người chưa đủ 21 tuổi.
- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu - lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng - lực hành vi dân sự.
- Người đang bị khởi tố bị can.
- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Bài tập 1 9
Trả lời câu hỏi 9 trang 99 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân Việt Nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên có quyền bầu cử, quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp?
☐ a. Công dân 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
☐ b. Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và quyền ứng cử.
☐ c. Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
☐ d. Công dân đủ 21 tuổi trở lên có quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Công dân 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
☐ b. Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và quyền ứng cử.
☑ c. Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
☐ d. Công dân đủ 21 tuổi trở lên có quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Giải thích: Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quy định: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
Bài tập 1 10
Trả lời câu hỏi 10 trang 99 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Trường hợp nào sau đây cử tri có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu?
☐ a. Cử tri bị ốm đau không thể đến phòng bỏ phiếu.
☐ b. Cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được.
☐ c. Cử tri là người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
☐ d. Cử tri là người đang bị tạm giam.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Cử tri bị ốm đau không thể đến phòng bỏ phiếu.
☑ b. Cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được.
☐ c. Cử tri là người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
☐ d. Cử tri là người đang bị tạm giam.
Giải thích: Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải đảm bảo bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào thùng phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm, đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì tổ bầu cử mang thùng phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Bài tập 1 11
Trả lời câu hỏi 11 trang 99 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Tại thời điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, công dân vi phạm nguyên tắc bầu cử trong trường hợp nào sau đây?
☐ a. Kiểm tra niêm phong hòm phiếu.
☐ b. Giám sát hoạt động bầu cử.
☐ c. Bỏ phiếu thay cử tri vắng mặt.
☐ d. Nghiên cứu lí lịch ứng cử viên.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Kiểm tra niêm phong hòm phiếu.
☐ b. Giám sát hoạt động bầu cử.
☑ c. Bỏ phiếu thay cử tri vắng mặt.
☐ d. Nghiên cứu lí lịch ứng cử viên.
Giải thích: Tại thời điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, công dân vi phạm nguyên tắc bầu cử trong trường hợp bỏ phiếu thay cử tri vắng mặt.
Bài tập 1 12
Trả lời câu hỏi 12 trang 99 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Tại một điểm bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, anh B đã đồng ý viết phiếu bầu giúp anh V là đồng nghiệp cùng cơ quan theo sự lựa chọn của anh V. Hoàn thành xong nghĩa vụ cử tri của mình, chị C phát hiện phiếu bầu của anh B và anh V có nội dung giống nhau nên chị đã khuyên hai anh viết lại phiếu bầu. Anh V đã từ chối, bỏ phiếu bầu của mình và anh B vào hòm phiếu. Anh B và chị C cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử nào sau đây?
☐ a. Phổ thông.
☐ b. Bình đẳng.
☐ c. Bỏ phiếu kín.
☐ d. Trực tiếp.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Phổ thông.
☐ b. Bình đẳng.
☑ c. Bỏ phiếu kín.
☐ d. Trực tiếp.
Giải thích: Anh B và chị C cùng vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín, vì anh B đã viết phiếu bầu giúp anh V và chị C vi phạm là do xem phiếu bầu của người khác.
Bài tập 1 13
Trả lời câu hỏi 13 trang 100 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Quyền bầu cử và quyền ứng cử là
☐ a. quyền nhân thân của công dân trong lĩnh vực chính trị.
☐ b. quyền tự do cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị
☐ c. quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị.
☐ d. quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của công dân.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. quyền nhân thân của công dân trong lĩnh vực chính trị.
☐ b. quyền tự do cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị
☑ c. quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị.
☐ d. quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của công dân.
Giải thích: Quyền bầu cử và quyền ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị.
Bài tập 1 14
Trả lời câu hỏi 14 trang 100 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân thể hiện trong lĩnh vực nào?
☐ a. Lĩnh vực kinh tế.
☐ b. Lĩnh vực chính trị
☐ c. Lĩnh vực văn hóa.
☐ d. Lĩnh vực xã hội.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. Lĩnh vực kinh tế.
☑ b. Lĩnh vực chính trị
☐ c. Lĩnh vực văn hóa.
☐ d. Lĩnh vực xã hội.
Giải thích: Quyền bầu cử và quyền ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị.
Bài tập 1 15
Trả lời câu hỏi 15 trang 100 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Vì lí do sức khỏe, những người ốm đau không thể tự đi bỏ phiếu bầu cử thì
☐ a. nhờ bất cứ ai đi bỏ phiếu hộ là được.
☐ b. bầu thông qua cách thức gửi thư.
☐ c. tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến tận nơi để người ốm nhận phiếu bầu và trực tiếp bỏ phiếu.
☐ d. nhờ người thân trong gia đình đi bỏ phiếu hộ.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. nhờ bất cứ ai đi bỏ phiếu hộ là được.
☐ b. bầu thông qua cách thức gửi thư.
☑ c. tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến tận nơi để người ốm nhận phiếu bầu và trực tiếp bỏ phiếu.
☐ d. nhờ người thân trong gia đình đi bỏ phiếu hộ.
Giải thích: Trong trường hợp cử tri ốm, đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì tổ bầu cử mang thùng phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Bài tập 1 16
Trả lời câu hỏi 16 trang 100 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Bác Hồ nói: “Hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử, không chia gái, trai, giàu nghèo, tôn giáo, nói giống, giai cấp, đảng phái”. Câu nói của Bác Hồ nghĩa là công dân bình đẳng về
☐ a. trách nhiệm với đất nước.
☐ b. quyền dân chủ của công dân.
☐ c. quyền và nghĩa vụ.
☐ d. trách nhiệm pháp lí.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 14. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
☐ a. trách nhiệm với đất nước.
☑ b. quyền dân chủ của công dân.
☐ c. quyền và nghĩa vụ.
☐ d. trách nhiệm pháp lí.
Giải thích: Bác Hồ nói: “Hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử, không chia gái, trai, giàu nghèo, tôn giáo, nói giống, giai cấp, đảng phái”. Câu nói của Bác Hồ nghĩa là công dân bình đẳng về quyền dân chủ của công dân.
LT 1
Trả lời bài tập 1 trang 101 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
a. Ứng cử là nghĩa vụ của mỗi công dân.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
b. Học sinh cũng phải có trách nhiệm tuân thủ và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
c. Người ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
d. Người đã chấp hành xong bản án hình sự của Tòa án tuy đã được xoá án tích nhưng vẫn không có quyền ứng cử.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
Phương pháp giải:
Đọc các ý kiến và bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình về ý kiến đó. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Không đồng tình. Ứng cử không phải là nghĩa vụ của mỗi công dân. Đó là quyền của công dân thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
b. Đồng tình. Học sinh cũng là công dân và được giáo dục về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc bầu cử và ứng cử. Họ có trách nhiệm tuân thủ pháp luật và tham gia vào quá trình dân chủ khi đủ tuổi.
c. Không đồng tình. Theo khoản 4 điều 69 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định: Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu trưng cầu ý dân được thì Tổ trưng cầu ý dân mang hòm phiếu phụ và phiếu trưng cầu ý dân đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu trưng cầu ý dân và thực hiện việc bỏ phiếu.
d. Không đồng tình. Người đã chấp hành xong bản án hình sự của Tòa án đã được xoá án tích vẫn có quyền ứng cử.
LT 2
Trả lời bài tập 2 trang 101 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Hãy cho biết các trường hợp dưới đây tương ứng với nguyên tắc bầu cử nào.
a. Anh A (dân tộc Ê-đê), chị B (dân tộc Kinh) đều có quyền bầu cử như nhau.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
b. Công dân được sắp xếp các phòng kín để quyết định bầu ai hoặc không bầu ai.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
c. Tất cả công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dù 18 tuổi trở lên có quyền đi bầu cử.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
d. Anh H bị bệnh, không thể đến nơi bỏ phiếu, Tổ bầu cử đã mang hòm phiếu phụ đến chỗ điều trị đề anh tự bỏ phiếu bầu của mình vào hòm phiếu.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và nêu được nguyên tắc bầu cử tương ứng với trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
a. Nguyên tắc bình đẳng.
b. Nguyên tắc bỏ phiếu kín.
c. Nguyên tắc phổ thông.
d. Nguyên tắc trực tiếp.
LT 3
Trả lời bài tập 3 trang 102 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Chọn các từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
Gợi ý: quyền bầu cử, công dân, hai mươi mốt tuổi, Hội đồng nhân dân, mười tám tuổi
Bầu cử theo nguyên tắc phổ thông có nghĩa là bầu cử được tổ chức cho tất cả mọi ………………………… tham gia, không phân biệt dân tộc, nam, nữ thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú không hạn chế đối với bất kì một đối tượng công dẫn nào, nếu con người đạt được mức độ hoàn chỉnh về mặt nhận thức đều được trao …………………………: “Tính đến ngày bầu cử được công bố công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ ………………………… trở lên có quyền bầu cử và đủ ………………………… trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, ………………………… các cấp, trừ những trường hợp nhất định không được bầu cử như mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước quyền bầu cử.
Phương pháp giải:
Chọn các từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Bầu cử theo nguyên tắc phổ thông có nghĩa là bầu cử được tổ chức cho tất cả mọi công dân tham gia, không phân biệt dân tộc, nam, nữ thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú không hạn chế đối với bất kì một đối tượng công dẫn nào, nếu con người đạt được mức độ hoàn chỉnh về mặt nhận thức đều được trao quyền bầu cử “Tính đến ngày bầu cử được công bố công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trừ những trường hợp nhất định không được bầu cử như mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước quyền bầu cử.
LT 4
Trả lời bài tập 4 trang 103 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
Trường hợp 1.
Ngày 23/5/2021 là ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kì 2021 – 2026, đây là sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, là Ngày hội của toàn dân. Bạn T (sinh ngày 14/5/2004) là học sinh của một trường Trung học phổ thông trên địa bàn, bạn muốn cùng gia đình tham gia bầu cử để chọn người tài đóng góp cho đất nước.
- Theo em, bạn T có đủ tuổi để được ghi tên vào danh sách cử tri hay không? Vì sao?
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
- Theo em, học sinh cần làm gì để phát huy quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử?
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
Trường hợp 2.
Tại một điểm bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, ông M là cán bộ hưu trí đã nhờ và được anh A kiểm tra lại thông tin trong phiếu bầu mà chị H vừa viết hộ theo ý của ông. Sau đó, mỗi người tự tay bỏ phiếu của mình vào hòm phiếu rồi ra về.
- Em có nhận xét gì về hành vi của ông M và anh A
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
- Ông M và anh A cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử nào?
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
Trường hợp 3.
Tại một điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, anh T bị gãy tay nên đã nhờ anh N giúp mình viết phiếu bầu rồi bỏ phiếu vào hòm phiếu nhưng anh N đã từ chối. Thấy vậy, chị H đã nhận lời giúp anh T và phát hiện anh T bầu cho đối thủ của mình. Chị H đã ngỏ lời và được anh T đồng ý sửa lại phiếu bầu của anh theo mong muốn của chị H, rồi chị bỏ phiếu đó vào hòm phiếu.
Những nhân vật nào vi phạm nguyên tắc bầu cử bỏ phiếu kín? Vì sao?
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trường hợp 1:
- Bạn T sinh ngày 14/5/2004, tính đến ngày bầu cử bạn T chỉ mới 17 tuổi. Bạn T không đủ tuổi để ghi tên vào danh sách cử tri, vì công dân đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền bầu cử.
- Để phát huy quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử, học sinh cần:
+ Nắm vững kiến thức về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
+ Tuyên truyền vận động những người khác chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
Trường hợp 2:
- Hành vi của ông M và anh A vi phạm quy tắc bỏ phiếu kín, vì thông tin trong phiếu bầu cần được bảo mật và không được tiết lộ cho người khác.
- Ông M và anh A cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử Bỏ phiếu kín.
Trường hợp 3:
Chị H và anh T đã vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín. Theo nguyên tắc này, cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Tuy nhiên, chị H đã biết anh T bầu cho ai và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của anh T, khiến anh T thay đổi phiếu bầu.
VD 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 104 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Hãy nêu một số hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử. Qua đó, đề xuất một vài sáng kiến để phổ biến rộng rãi quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử đến mọi người.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...
Phương pháp giải:
- Nêu một số hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử.
- Đề xuất một vài sáng kiến để phổ biến rộng rãi quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử đến mọi người.
Lời giải chi tiết:
- Một số hành vi phạm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử:
+ Ngăn cản người khác đi bỏ phiếu.
+ Gian lận số phiếu bầu.
+ Yêu cầu người khác bỏ phiếu cho mình.
- Để phổ biến rộng rãi quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử đến mọi người, chúng ta cần đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền bằng cách tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo, hoặc chia sẻ thông tin qua sách báo, truyền hình, và truyền thông xã hội.
VD 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 105 sách Bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Đề bài:
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 100 chữ) về vai trò của bầu cử và ứng cử trong xã hội hiện nay.
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
Phương pháp giải:
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 100 chữ) về vai trò của bầu cử và ứng cử trong xã hội hiện nay.
Lời giải chi tiết:
(*) Tham khảo:
Việc tham gia bầu cử ĐBQH đại biểu HĐND các cấp không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân; bản thân mỗi cử tri có vai trò quyết định trong việc lựa chọn cho mình những người đại diện xứng đáng nhất để thay mặt mình quyết định các vấn đề trọng đại của đất nước, của dân tộc. Ứng cử viên ghi trong phiếu bầu cử là những người đã được lựa chọn, đảm bảo tiêu chuẩn. Mỗi công dân cần cân nhắc, lựa chọn những ứng cử viên thật sự tiêu biểu, có kiến thức, năng lực phản ánh được ý chí và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân với cơ quan dân cử. Mục đích của một cuộc bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND là bầu ra được những người đại diện xứng đáng cho Nhân dân, thay mặt cho Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước. Thông qua đại biểu dân cử, Nhân dân sử dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề quan trọng của đất nước. ĐBQH, đại biểu HĐND có một địa vị pháp lý đặc biệt, vừa là đại biểu Nhân dân, vừa là thành viên của cơ quan quyền lực tối cao. Họ là cầu nối giữa Nhân dân với chính quyền Nhà nước, kết nối các lợi ích trong xã hội. Vì vậy, chúng ta hãy là những công dân có trách nhiệm đối với đất nước, mọi cử tri hãy thực hiện quyền làm chủ của mình để bầu chọn ra những đại biểu xứng đáng vào cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước. Hăng hái tham gia bầu cử đúng pháp luật, đó là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà mỗi người cần thực hiện với niềm tin, niềm vui, sự tự hào là công dân của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Bài 15. Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 16. Quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 13. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo