Bài 27: Băng tan trang 120 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Kể tên một số hiện tượng thiên tai và cho biết hậu quả của chúng. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan. Nêu những hậu quả do băng tan gây ra đối với. Chỉ ra nội dung mỗi phần trong bài Băng tan. Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết gì.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Kể tên một số hiện tượng thiên tai và cho biết hậu quả của chúng.
Phương pháp giải:
Em kể tên một số hiện tượng thiên tai dựa vào hiểu biết và cho biết hậu quả của chúng.
Lời giải chi tiết:
Một số hiện tượng thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Một số hiện tượng thiên tai |
Hậu quả |
Bão |
Gây mưa lớn, lũ lụt, úng ngập, nước biển dâng cao, gió mạnh, đôi khi còn kém theo tố lốc, vòi rồng làm đổ cây cối nhà cửa, hư hại tàu thuyền gây thiệt hại lớn cho mùa màng và đời sống con người. |
Lốc |
Thiệt hại về người cũng như về cơ sở hạ tầng. |
Lũ lụt, lũ quét |
- Gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Lượng nước lũ dâng cao bao phủ phần đất liền, mang theo cả bùn đất, chất thải công nghiệp lẫn sinh hoạt trong dòng nước lũ.... - Gây ra con số thương vong cao nhất, cùng lúc cướp đi sinh mạng của nhiều người và cuốn trôi nhiều tài sản như hoa màu, nhà cửa, gia súc,..phá hoại cơ sở vật chất, giao thông đường bộ. |
Sạt lở đất |
Phá huỷ tài sản, nông sản, vật nuôi, gia súc, gia cầm các công trình kiến trúc và hơn hết là cả sinh mạng của con người. |
Xâm nhập mặn |
- Gây ra sự thiếu hụt nước cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân. - Điều kiện vệ sinh yếu kém do thiếu nước sạch dẫn tới nguy cơ cao bùng phát dịch sốt xuất huyết và chân tay miệng. - Xâm nhập mặn khiến nhiều diện tích lúa, cây ăn quả, canh tác thuỷ sản bị thiệt hại. - Nước mặn phá huỷ cấu trúc đất, giảm khả năng phát triển của rễ cây, giảm khả năng thẩm thấu và thoát nước trong đất, gây thiếu khí cho sự phát triển của bộ rễ. - Sử dụng nước nhiễm mặn để tưới cho cây trồng khiến cây bị sốc mặn, gây rụng lá, hoa, trái hàng loạt, và có thể dẫn đến chết cây. |
Hạn hán |
Là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, bệnh tật thậm chí là chiến tranh do xung đột nguồn nước. Hạn hán tác động đến môi trường như hủy hoại các loài thực vật, các loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm gia tăng nguy cơ cháy rừng, xói lở đất. |
Mưa đá |
Trong cơn dông mưa đá thường kèm theo gió rất mạnh, có khi là gió lốc kèm theo mưa đá, sức tàn phá hết sức khủng khiếp do gió mạnh và xoáy gây ra. Ngoài gió rất mạnh ra thì bản thân những hòn mưa đá cũng có khi gây ra đổ nhà, tàn phá cây cối, thậm chí chết người. |
Động đất |
- Phá vỡ, hư hỏng, suy sụp các công trình xây dựng, thay đổi cấu tạo địa chất, gây ra sóng thần, hỏa hoạn… - Khiến cho các sinh hoạt của con người bị gián đoạn, ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế, trực tiếp ảnh hưởng tới tính mạng con người, làm lây lan dịch bệnh… |
Nội dung bài đọc
Bài đọc nói đến nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan là trái đất nóng lên, hậu quả nghiêm trọng do băng tan gây ra đối với cuộc sống của con người và môi trường sống của động vật. Qua đó gửi tới người đọc thông điệp và giải pháp ngừa hiện tượng băng tan. |
Bài đọc
BĂNG TAN
Trái Đất nóng lên là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan ở cả Nam Cực và Bắc Cực.
Băng tan làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động vật khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng. Điển hình là loài gấu Bắc Cực. Với tình trạng băng tan như hiện nay, gấu Bắc Cực buộc phải bơi xa hơn để kiếm ăn, mất dần môi trường sống. Cùng cảnh ngộ đó, chim cánh cụt ở Nam Cực cũng không có nguồn thức ăn và mất nơi cư trú.
Băng tan khiến mực nước biển dâng cao và làm thay đổi bản đồ thế giới. Khi biển xâm nhập sâu vào đất liền, các vùng đất ven biển nhiễm mặn ngày càng nhiều, nước ngọt sẽ ít hơn. Các đảo và quần đảo có thể bị nhấn chìm. Con người có thể mất đất, mất nhà.
Để thoát khỏi những thảm họa do băng tan, con người cần chung tay bảo vệ môi trường. Đó cũng là cách bảo vệ sự sống của chính mình và nhân loại.
(Theo Trịnh Xuân Thuận)
Câu 1
1. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan?
Phương pháp giải:
Em đọc câu mở đầu của bài đọc để tìm câu trả lời.
“Trái Đất nóng lên là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan ở cả Nam Cực và Bắc Cực.”
Lời giải chi tiết:
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan là trái đất nóng lên.
Câu 2
2. Nêu những hậu quả do băng tan gây ra đối với:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 và thứ 3 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những hậu quả do băng tan gây ra đối với:
- Cuộc sống của con người:
+ Khiến mực nước biển dâng cao và làm thay đổi bản đồ thế giới.
+ Khi biển xâm nhập sâu vào đất liền, các vùng đất ven biển nhiễm mặn ngày càng nhiều, nước ngọt sẽ ít hơn.
+ Các đảo và quần đảo có thể bị nhấn chìm.
+ Con người có thể mất đất, mất nhà.
- Môi trường sống của động vật:
+ Làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động vật khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Gấu Bắc Cực buộc phải bơi xa hơn để kiếm ăn, mất dần môi trường sống.
+ Chim cánh cụt ở Nam Cực cũng không có nguồn thức ăn và mất nơi cư trú.
Câu 3
3. Chỉ ra nội dung mỗi phần trong bài Băng tan.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm ra nội dung của mỗi phần.
Lời giải chi tiết:
- Phần đầu: Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan.
- Phần chính: Hậu quả do băng tan gây ra đối với cuộc sống của con người và môi trường sống của động vật.
- Phần cuối: Thông điệp và giải pháp ngừa hiện tượng băng tan.
Câu 4
4. Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và rút ra hiểu biết.
Lời giải chi tiết:
Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết về nguyên nhân băng tan, hậu quả khôn lường của hiện tượng băng tan đối với cuộc sống con người và môi trường sống của các loài động vật. Qua đó em hiểu được chúng ta cần chung tay bảo vệ môi sống. Đó cũng chính là cách bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
- Bài 27: Luyện tập lựa chọn từ ngữ trang 121 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 27: Viết đoạn văn tưởng tượng trang 122 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 28: Chuyến du lịch thú vị trang 123 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 28: Hướng dẫn cách viết thư trang 125 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 28: Đọc mở rộng trang 126 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống