Bài 13: Con vẹt xanh trang 55 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Trao đổi với bạn một điều thú vị mà em biết về thế giới loài vật. Tú đã làm gì khi thấy con vẹt bị thương trong vườn nhà. Những chi tiết nào cho thấy Tú yêu thương vẹt. Nêu tâm trạng, cảm xúc của Tú trong mỗi tình huống dưới đây. Đoạn kết của câu chuyện cho biết Tú đã nhận ra điều gì và sẽ thay đổi như thế nào. Sắp xếp các câu dưới đây thành đoạn văn tóm tắt nội dung câu chuyện Con vẹt xanh.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Khởi động
Trao đổi với bạn một điều thú vị mà em biết về thế giới loài vật.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của bản thân về thế giới loài vật và trao đổi với bạn.
Lời giải chi tiết:
Theo mình biết, một con mèo cọ cọ vào cơ thể người không chỉ để bày tỏ tình cảm mà còn để đánh dấu lãnh thổ bằng các tuyến phát xạ mùi hương quanh mặt của nó. Khu vực đuôi và các chân cũng mang mùi hương của mèo. Theo các nhà khoa học, mèo ngủ trung bình khoảng 2/3 số thời gian trong một ngày. Ngoài ra, một nguyên nhân khiến mèo con ngủ quá nhiều là do một hoóc môn tăng trưởng chỉ được giải phóng trong giấc ngủ.
Nội dung bài đọc
Bài đọc kể về một chú vẹt nhỏ bị thương ở cánh được Tú yêu thương và chăm sóc cẩn thận. Hằng ngày, Tú dạy vẹt nói chuyện. Một ngày, vẹt bắt chước tiếng nói của Tú khiến Tú rất vui. Nhưng khi vẹt nói nhiều hơn, Tú thấy vẹt toàn bắt chước những lời Tú nói trống không với anh trai. Tú nhận ra mình đã không lễ phép với anh và rất hối hận về điều đó. |
Bài đọc
CON VẸT XANH
Một hôm, trong vườn nhà Tú xuất hiện một con vẹt nhỏ bị thương ở cánh. Thương vẹt, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận. Anh của Tú bảo, vẹt có thể bắt chước tiếng người nên Tú rất háo hức được nghe nó nói.
Đi học về, Tú chạy đến bên con vẹt nhỏ. Nhận ra Tú, vẹt nhảy nhót há mỏ đòi ăn. Tú vừa cho ăn, vừa nói với nó như nựng trẻ con:
- Vẹt à, dạ!
Vẹt xù lông cổ, rụt đầu, gù một cái, không thành tiếng dạ, nhưng Tú cũng xuýt xoa:
- Giỏi lắm!
Chợt anh của Tú gọi:
- Tú ơi!
Tú phụng phịu:
- Cái gì?
- Anh gọi mà em trả lời vậy à? Ra phụ anh đi.
Tú buồn bực, vừa đi vừa lẩm bẩm:
- Kêu chi kêu hoài!
Lần nào Tú cũng phụng phịu như thế với anh khi đang chơi với vẹt. Vẹt mỗi ngày một lớn, lông xanh óng ả, biết huýt sáo lảnh lót nhưng vẫn không nói tiếng nào. Một hôm, Tú gọi:
- Vẹt à!
Ngờ đâu một giọng the thé gắt lại:
- Cái gì?
Trời ơi, con vẹt nói! Tú sướng quá, nhảy lên reo hò. Tú khoe khắp nơi. Hôm sau, mấy đứa bạn tới nhà. Tú hãnh diện gọi:
- Vẹt à, dạ!
Vẹt đáp the thé:
- Cái gì?
Các bạn ngạc nhiên thích thú, cười ầm lên. Tú và nghiêm mặt:
- Anh chăm sóc vẹt cực khổ, vậy mà anh gọi, vẹt trả lời “cái gì à?
- Kêu chi kêu hoài!
Các bạn cười bò, tranh nhau gọi vẹt. Nhưng Tú sửng sốt ngồi lặng thinh. Bạn về rồi, Tú vẫn ngồi lặng như thế. Tú nhớ lại bao lần anh gọi, Tú đã trả lời “Cái gì?” và cằn nhằn “Kêu chi kêu hoài". Tú hối hận quá, chỉ mong anh gọi để Tú “dạ” một tiếng thật to, thật lễ phép. Con vẹt nhìn Tú, dường như cũng biết lỗi nên xù lông cổ, rụt đầu, gù một cái nghe như tiếng:"Dạ!”.
Câu 1
1. Tú đã làm gì khi thấy con vẹt bị thương trong vườn nhà?
Phương pháp giải:
Em đọc câu thứ nhất và thứ hai trong bài đọc để tìm câu trả lời.
Một hôm, trong vườn nhà Tú xuất hiện một con vẹt nhỏ bị thương ở cánh. Thương vẹt, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận.
Lời giải chi tiết:
Thấy con vẹt bị thương trong vườn nhà, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận.
Câu 2
2. Những chi tiết nào cho thấy Tú yêu thương vẹt?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 1 và phần đầu đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết cho thấy Tú yêu thương vẹt là:
- Thương vẹt, Tú chăm sóc nó rất cẩn thận.
- Đi học về, Tú chạy đến bên con vẹt nhỏ.
- Tú vừa cho ăn, vừa nói với nó như nựng trẻ con.
Câu 3
3. Nêu tâm trạng, cảm xúc của Tú trong mỗi tình huống dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ tình huống và tưởng tượng mình là Tú để nêu lên tâm trạng, cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống 1: Nghe anh trai nói vẹt bắt chước tiếng người.
=> Tú rất háo hức được nghe vẹt nói.
- Tình huống 2: Lần đầu tiên nghe vẹt bắt chước tiếng mình.
=> Tú sướng quá, nhảy lên reo hò. Tú khoe khắp nơi. Tú hãnh diện khoe với các bạn trong lớp.
- Tình huống 3: Nghe thấy vẹt bắt chước những lời mình nói trống không với anh.
=> Tú sửng sốt ngồi lặng thinh và nhớ ra những lần mình nói trống không với anh. Tú hối hận và chỉ mong có cơ hội để sửa sai.
Câu 4
4. Đoạn kết của câu chuyện cho biết Tú đã nhận ra điều gì và sẽ thay đổi như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn kết, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Đoạn kết của câu chuyện cho biết Tú đã nhận ra trước giờ mình vẫn luôn nói trống không và cằn nhằn với anh mỗi khi anh gọi. Tú hối hận và chỉ mong có cơ hộ thay đổi để trở thành một đứa trẻ thật ngoan và lễ phép.
Câu 5
5. Sắp xếp các câu dưới đây thành đoạn văn tóm tắt nội dung câu chuyện Con vẹt xanh.
a. Một ngày, vẹt bắt chước tiếng nói của Tú khiến Tú rất vui.
b. Tú nhận ra mình đã không lễ phép với anh và rất hối hận về điều đó.
c. Nhưng khi vẹt nói nhiều hơn, Tú thấy vẹt toàn bắt chước những lời Tú nói trống không với anh trai.
d. Có một chú vẹt nhỏ bị thương ở cánh được Tú yêu thương và chăm sóc cẩn thận.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu, đối chiếu với nội dung câu chuyện Con vẹt xanh để sắp xếp thành đoạn văn tóm tắt phù hợp.
Lời giải chi tiết:
d. Có một chú vẹt nhỏ bị thương ở cánh được Tú yêu thương và chăm sóc cẩn thận.
a. Một ngày, vẹt bắt chước tiếng nói của Tú khiến Tú rất vui.
c. Nhưng khi vẹt nói nhiều hơn, Tú thấy vẹt toàn bắt chước những lời Tú nói trống không với anh trai.
b. Tú nhận ra mình đã không lễ phép với anh và rất hối hận về điều đó.
- Bài 13: Luyện tập về động từ trang 57 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 13: Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn kể lại một câu chuyện trang 57 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14: Chân trời cuối phố trang 59 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14: Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện trang 61 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 14: Việc làm có ích trang 62 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối năm học - Tiết 6, 7 trang 139 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 5 trang 138 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 3, 4 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối năm học - Tiết 1, 2 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Cuộc sống xanh trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống