Bài 30. Tinh bột và cellulose trang 84, 85, 86 SBT Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức


Công thức nào dưới đây là công thức phân tử của tinh bột hoặc cellulose?

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

30.1

Công thức nào dưới đây là công thức phân tử của tinh bột hoặc cellulose?

A. C5H10O5                        B. C6H12O6                   C. C12H22O11                 D. (C6H10O5)n

Phương pháp giải:

Dựa vào công thức phân tử của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

Công thức phân tử của tinh bột hoặc cellulose: (C6H10O5)n.

30.2

Trong các tính chất vật lí sau, tinh bột và cellulose có chung bao nhiêu tính chất?

(1) chất rắn;

(2) màu trắng;

(3) dạng bột;

(4) không tan trong nước lạnh, nhưng tan trong nước nóng

A. 1                                    B. 2                               C. 3                               D. 4

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất vật lí của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

(1) và (2) là tính chất vật lí của tinh bột và cellulose.

Đáp án B

30.3

Tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất có màu

A. xanh tím                       B. vàng nâu                   C. đỏ nâu                      D. lục nhạt.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột.

Lời giải chi tiết:

Tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất màu xanh tím.

Đáp án A

30.4

Thủy phân hoàn toàn tinh bột hoặc cellulose đều tạo ra

A. glucose                                                               B. fructose

C. glucose và fructose                                             D. saccharose.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

Thủy phân hoàn toàn tinh bột hoặc cellulose đều tạo ra glucose.

Đáp án A

30.5

Trong các câu phát biểu sau, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Tinh bột không hòa tan trong nước lạnh.

b) Tinh bột thường tập trung nhiều ở hạt, củ và quả của cây.

c) Cellulose tập trung nhiều ở thân cây và vỏ cây.

d) Cellulose có thể hòa tan hoàn toàn trong nước nóng.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất vật lí của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

a) đúng

b) đúng

c) đúng

d) sai, cellulose không tan trong nước nóng hoặc lạnh.

30.6

Trong các câu phát biểu sau, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Phản ứng thủy phân tinh bột tạo ra glucose.

b) Cellulose không tham gia phản ứng thủy phân.

c) Tinh bột phản ứng với iodine tạo màu đỏ nâu.

d) Cellulose có thể phản ứng màu với iodine.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

a) đúng

b) sai, cellulose có tham gia phản ứng thủy phân tạo ra glucose.

c) sai, tinh bột phản ứng với iodine tạo màu tím

d) sai, cellulose không phản ứng màu.

30.7

Trong các câu phát biểu sau, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Hồ tinh bột không đổi màu khi thêm iodine.

b) Phản ứng thủy phân của cellulose tạo ra glucose.

c) Phản ứng thủy phân của tinh bột tạo ra fructose.

d) Tinh bột và cellulose bị thủy phân bởi cùng một loại enzyme.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

a) sai, hồ tinh bột chuyển sang màu xanh tím.

b) đúng.

c) sai, thủy phân tinh bột tạo ra glucose.

d) sai, cellulose bị thủy phân bởi loại enzyme cellulolase.

30.8

Trong các câu phát biểu sau, câu nào đúng, câu nào sai?

a) Tinh bột đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng.

b) Cellulose giúp xây dựng thành tế bào thực vật và giúp duy trì độ cứng, hình dáng của cây.

c) Tinh bột là một trong những nguồn dinh dưỡng chính của con người.

d) Một lượng lớn cellulose được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi.

Phương pháp giải:

Dựa vào ứng dụng của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

a) sai, tinh bột là nguồn cung cấp chính glucose cho con người.

b) đúng

c) đúng

d) đúng

30.9

a) Theo em làm thế nào để kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong thực phẩm?

b) Em hãy mô tả quy trình thực hiện kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong chuối xanh và chuối chín.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột.

Lời giải chi tiết:

a) Có thể dùng I2/KI để kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong thực phẩm.

b) Quy trình thực hiện như sau:

- Cắt một lát chuối xanh và một lát chuối chín.

- Nhỏ vài giọt dung dịch iodine lên bề mặt của từng lát chuối. Quan sát sự thay đổi màu sắc.

- Nhận xét: Chuối xanh chứa nhiều tinh bột nên phản ứng màu rõ ràng hơn so với chuối chín, vì tinh bột trong chuối chín đã phần lớn chuyển hóa thành đường.

30.10

Thủy phân hoàn toàn một mẫu 10g bột gạo trong môi trường acid sẽ thu được bao nhiêu gam glucose? Giả thiết trong bột gạo chứa 80% tinh bột và hiệu suất quá trình thủy phân đạt đến 90%.

Phương pháp giải:

Dựa vào phản ứng thủy phân tinh bột.

Lời giải chi tiết:

m tinh bột có trong bột gạo là: 10.80% = 8g

n tinh bột = \(\frac{8}{{162n}}\)mol

Vì hiệu suất phản ứng là 90% nên n C6H12O6 = \(\frac{8}{{162n}}.n.90\%  = \frac{2}{{45}}mol\)

m C6H12O6 = \(\frac{2}{{45}}.180 = 8g\)

30.11 Câu 1

Tinh bột và cellulose là hai loại carbohydrate phức tạp, đều cấu thành từ các đơn vị glucose, đóng vai trò quan trọng trong cơ thể sống và đời sống hằng ngày. Tinh bột có cấu trúc hạt là một nguồn dự trữ năng lượng chính cho con người, được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm như khoai tây, gạo và bắp. Cellulose có cấu trúc sợi dài và bền, xây dựng cấu trúc cho các thành tế bào thực vật và là thành phần chính của giấy và bông. Sự khác biệt cơ bắp giữa chúng không chỉ ở cấu trúc hóa học mà còn ở cách chúng được sử dụng trong đời sống và công nghiệp.

Câu 1: Tinh bột được cấu tạo từ loại monosaccharide nào?

A. Glucose                                                              B. Fructose

C. Galactose                                                            D. Ribose.

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo của tinh bột.

Lời giải chi tiết:

Tinh bột được cấu tạo từ glucose.

Đáp án A

30.11 Câu 2

Các phát biểu dưới đây đúng hay sai?

a) Tinh bột là nguồn dự trữ năng lượng chính cho thực vật.

b) Cellulose không thể được tiêu hóa bởi hệ tiêu hóa của con người để cung cấp năng lượng.

Phương pháp giải:

Dựa vào ứng dụng của tinh bột và cellulose.

Lời giải chi tiết:

a) sai, tinh bột là nguồn dự trữ năng lượng chính cho con người.

b) đúng

30.11 Câu 3

Câu 3. Các phát biểu dưới đây đúng hay sai?

a) Tinh bột và cellulose có cùng cấu trúc hóa học.

b) Cellulose được sử dụng rộng rãi hơn tinh bột trong sản xuất công nghiệp.

Phương pháp giải:

Dựa vào ứng dụng và điều chế tinh bột.

Lời giải chi tiết:

a) sai, tinh bột và cellulose không cùng cấu trúc hóa học.

b) đúng.

30.11 Câu 4

Giải thích tại sao cellulose lại quan trọng trong việc sản xuất giấy và bông, trong khi tinh bột lại được ưu tiên sử dụng làm nguồn dự trữ năng lượng?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của cellulose và tinh bột.

Lời giải chi tiết:

Vì cellulose có cấu trúc phân tử dài và bền vững, tạo ra sợi cellulose rắn chắc và không tan trong nước, phù hợp cho việc sản xuất giấy và bông. Ngược lại, tinh bột có cấu trúc xoắn tạo dạng hạt, dễ dàng phân hủy bởi các enzyme tiêu hóa của con người, nên là nguồn dự trữ năng lượng lí tưởng trong thực phẩm.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm KHTN 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí