Giải Bài 87 trang 66 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều>
Một chiếc xe đạp và một chiếc xe máy cùng một lúc đi từ A đến B. Vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp là 18 km/h nên khi xe máy đến B thì xe đạp đến C (C nằm giữa A và B). Quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB. Tính vận tốc của mỗi xe.
Đề bài
Một chiếc xe đạp và một chiếc xe máy cùng một lúc đi từ A đến B. Vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp là 18 km/h nên khi xe máy đến B thì xe đạp đến C (C nằm giữa A và B). Quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB. Tính vận tốc của mỗi xe.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng tính chất hai đại lượng tỉ lệ thuận (vận tốc và quãng đường) để tính vận tốc của mỗi xe.
\(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\)
Lời giải chi tiết
Gọi vận tốc của xe đạp và xe máy lần lượt là x, y (km/h).
Quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB nên quãng đường AC bằng 0,4 lần quãng đường AB.
Do cùng một quãng đường thì vận tốc và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên
\(\dfrac{x}{y} = \dfrac{{AC}}{{AB}} = 0,4 = \dfrac{2}{5} \to \dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\).
Mà vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp là 18 km/h nên \(y - x = 18\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{y - x}}{{5 - 2}} = \dfrac{{18}}{3} = 6\).
Do đó: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 6{\rm{ }}{\rm{. 2 = 12}}\\y = 6{\rm{ }}{\rm{. 5 = 30}}\end{array} \right.\).
Vậy vận tốc của xe đạp là 12 km/h, vận tốc của xe máy là 30 km/h.
- Giải Bài 88 trang 66 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
- Giải Bài 89 trang 66 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
- Giải Bài 90 trang 67 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
- Giải Bài 91 trang 67 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
- Giải Bài 92 trang 67 sách bài tập toán 7 tập 1 - Cánh diều
>> Xem thêm