Chương 3. Mở rộng học thuyết di truyền nhiễm sắc thể - ..

Bài 16. Tương tác giữa kiểu gene với môi trường và thành tựu chọn giống trang 83, 84, 85 Sinh 12 Kết nối tri thức


Năng lực học tập của mỗi người là do gene hay do môi trường quyết định?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 83 MĐ

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 83 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Năng lực học tập của mỗi người là do gene hay do môi trường quyết định?

Phương pháp giải:

Lý thuyết tương tác giữa kiểu gene và môi trường

Lời giải chi tiết:

Năng lực học tập của mỗi người là do cả gene và môi trường tương tác với nhau quyết định.

CH tr 85 CH 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 85 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Nếu nói tính trạng được di truyền từ bố, mẹ sang con cái có thực sự chính xác không? Giải thích.

Phương pháp giải:

Lý thuyết tương tác giữa kiểu gene và môi trường

Lời giải chi tiết:

Nếu nói tính trạng được di truyền từ bố, mẹ sang con cái thì không chính xác.

Kiểu gene tương tác với môi trường quy định kiểu hình cơ thể con. Gene cung cấp thông tin chỉ dẫn bộ máy phân tử của tế bào tạo ra các protein, các protein này liên kết cùng các phân tử khác hình thành nên những đặc điểm kiểu hình của cơ thể, trong khi môi trường cung cấp các nguyên liệu cho tế bào chuyển hóa vật chất và năng lượng, đồng thời cung cấp các tín hiệu hiệu điều hòa biểu hiện gene.

CH tr 85 CH 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 85 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Thế nào là mức phản ứng? Cho ví dụ minh hoạ.

Phương pháp giải:

Lý thuyết mức phản ứng

Lời giải chi tiết:

Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gene được gọi là mức phản ứng của kiểu gene.

Ví dụ:

Ruồi giấm có kiểu gene đột biến đồng hợp làm cánh bị tiêu biến (cánh cụt), tuy nhiên nếu ấu trùng được nuôi trong điều kiện nhiệt độ dưới 29C° thì có cánh cụt, trong khi ấu trùng có cùng kiểu gene được nuôi trong môi trường có nhiệt độ 13 C° lại có cánh phát triển dài gần như bình thường.

CH tr 86 CH

Trả lời câu hỏi trang 86 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Sưu tầm thêm một số thành tựu về giống vật nuôi, cây trồng nổi tiếng ở các vùng miền của Việt Nam.

Phương pháp giải:

Sưu tầm qua sách báo, internet,...

Lời giải chi tiết:

Giống vật nuôi:

- Lợn Ỉ Móng Cái (Quảng Ninh): nổi tiếng với khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chất lượng thịt thơm ngon.

- Bò vàng Thanh Hóa: nổi tiếng với sức khỏe tốt, khả năng chịu tải cao, cho sản lượng thịt và sữa cao.

- Gà Hồ (Hòa Bình): nổi tiếng với vẻ đẹp độc đáo, thịt thơm ngon, được mệnh danh là "gà vua".

Giống cây trồng:

- Lúa nếp cái hoa vàng (Hải Dương): nổi tiếng với hương vị thơm dẻo, được dùng để làm bánh chưng, bánh tét.

- Vải thiều Thanh Hà (Hải Dương): nổi tiếng với vị ngọt thanh, quả to, vỏ mỏng.

- Cam Canh (Hà Nội): nổi tiếng với vị ngọt đậm, vỏ mỏng, nhiều nước.

CH tr 87 LT & VD 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 1 trang 87 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Giống thỏ himalaya nuôi ở nhiệt độ môi trường 25C° hoặc thấp hơn có đuôi, tai, đầu các chi và mõm màu đen còn toàn thân có lông màu trắng (hình trái). Tuy nhiên, khi nuôi ở nhiệt độ môi trường bằng hoặc lớn

hơn 30C° thì có lông hoàn toàn trắng (hình phải). Hãy đưa ra giả thuyết giải thích hiện tượng trên và đề xuất thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết.

Phương pháp giải:

Lý thuyết tương tác giữa kiểu gene và môi trường

Lời giải chi tiết:

Giả thuyết:

Gen quy định màu lông:

Thỏ Himalaya có gen quy định màu lông, với 2 alen:

Alen A: quy định lông trắng

Alen a: quy định lông đen

Sự ảnh hưởng của nhiệt độ:

- Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến biểu hiện của gen quy định màu lông.

-Ở nhiệt độ thấp (≤ 25°C), alen a biểu hiện, làm cho thỏ có lông đen ở các bộ phận: đuôi, tai, đầu các chi và mõm.

- Ở nhiệt độ cao (≥ 30°C), alen A biểu hiện, làm cho thỏ có toàn thân lông trắng.

Giải thích:

- Ở nhiệt độ thấp, enzim tổng hợp melanin hoạt động mạnh ở các bộ phận có nhiệt độ thấp hơn (như: đuôi, tai, đầu các chi và mõm), làm cho các bộ phận này có lông đen.

- Ở nhiệt độ cao, enzim tổng hợp melanin bị ức chế hoạt động ở tất cả các bộ phận, làm cho thỏ có toàn thân lông trắng.

Thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết:

Mục đích: Kiểm tra xem nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến biểu hiện của gen quy định màu lông ở thỏ Himalaya hay không.

Thiết kế thí nghiệm:

Chuẩn bị: 2 nhóm thỏ Himalaya:

- Nhóm 1: Nuôi ở nhiệt độ 25°C

- Nhóm 2: Nuôi ở nhiệt độ 30°C

- Lồng nuôi, thức ăn, nước uống,...

Tiến hành:

- Nuôi 2 nhóm thỏ ở 2 nhiệt độ khác nhau trong 4 tuần.

- Quan sát và ghi chép sự thay đổi màu lông của thỏ ở mỗi nhóm.

Kết quả: Nếu giả thuyết đúng, thỏ ở nhóm 1 sẽ có lông đen ở các bộ phận: đuôi, tai, đầu các chi và mõm, còn thỏ ở nhóm 2 sẽ có toàn thân lông trắng.

Kết luận: Dựa vào kết quả thí nghiệm, có thể khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết.

CH tr 87 LT & VD 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 2 trang 87 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Nêu một số giống vật nuôi, cây trồng là sản phẩm của quá trình chọn, tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính ở địa phương mà em biết.

Phương pháp giải:

Tìm hiểu ở địa phương

Lời giải chi tiết:

Lợn Ỉ Móng Cái: được lai giữa lợn ta với lợn Ỉ Móng Cái (Quảng Ninh), có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chất lượng thịt thơm ngon.

CH tr 87 LT & VD 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 3 trang 87 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Trẻ em bị bệnh rối loạn chuyển hóa galactosemia, có gene lặn làm mất khả năng sản sinh ra enzyme chuyển hóa đường galactose khiến đường galactose bị tích tụ lại trong máu và trong tế bào cao quá mức bình thường làm xuất hiện hàng loạt triệu chứng bệnh lí. Tác động từ môi trường theo cách nào có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng bệnh?

Phương pháp giải:

Trẻ em bị bệnh rối loạn chuyển hóa galactosemia, có gene lặn làm mất khả năng sản sinh ra enzyme chuyển hóa đường galactose khiến đường galactose bị tích tụ lại trong máu và trong tế bào cao quá mức bình thường làm xuất hiện hàng loạt triệu chứng bệnh lí.

Lời giải chi tiết:

 

- Loại bỏ galactose khỏi chế độ ăn uống: Đây là biện pháp quan trọng nhất để giảm nhẹ triệu chứng bệnh. Galactose có trong sữa mẹ, sữa công thức, sữa bò, các sản phẩm từ sữa, các loại đậu, một số loại trái cây và rau quả.

- Bổ sung vitamin và khoáng chất: Trẻ em bị bệnh galactosemia có thể thiếu hụt vitamin và khoáng chất do chế độ ăn uống hạn chế. Cần bổ sung vitamin D, canxi, sắt, kẽm,... theo hướng dẫn của bác sĩ.

- Khám sức khỏe định kỳ: Cần đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình trạng bệnh và phát hiện sớm các biến chứng.

- Điều trị các biến chứng: Cần điều trị kịp thời các biến chứng của bệnh như đục thủy tinh thể, chậm phát triển trí tuệ, tổn thương gan,...

- Tránh các chất độc hại: Tránh tiếp xúc với các chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, khói bụi,... có thể làm tăng nguy cơ biến chứng của bệnh.

CH tr 87 LT & VD 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 4 trang 87 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức

Béo phì do gene hay do ăn nhiều?

Phương pháp giải:

Lý thuyết tương tác giữa kiểu gene và môi trường

Lời giải chi tiết:

Điều dễ thấy là ăn nhiều và ít vận động thì dễ dẫn đến béo phì. Tuy vậy, kiểu gene cũng có vai trò nhất định làm tăng khả năng bị béo phì. Các nhà khoa học đã phát hiện ra một vài gene liên quan đến béo phì. Ví dụ: Gene mã hóa cho hormone leptin có chức năng kìm hãm sự thèm ăn. Nếu gene này bị đột biến sẽ dẫn đến ăn không bao giờ cảm thấy no nên dễ bị béo phì. Không những vậy, các nhà khoa học còn nhận thấy, những phụ nữ khi mang thai bị đói thì con sinh ra dễ bị béo phì. Bằng chứng khoa học cho thấy, môi trường trong tử cung của người mẹ làm thay đổi một cách vĩnh viễn sự biểu hiện một số gene của thai nhi trong quá trình phát triển. Qua thức ăn của mẹ, thai nhi đã "cảm nhận được sự đói ăn” nên đã thay đổi sự biểu hiện của gene, qua đó làm tăng cơ hội sống sót sau này khi không có thức ăn. Tuy nhiên khi trẻ sinh ra vẫn có đầy đủ thức ăn nên việc thèm ăn làm trẻ ăn quá nhiều dẫn đến tăng khả năng bị béo phì.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu