Giải Bài tập 2 trang 25 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống>
Tải vềĐọc lại bài thơ Hành trình của bầy ong trong SGK (tr. 106 - 107) và trả lời các câu hỏi
Trả lời câu hỏi bài tập 2 trang 25 SBT Văn 6 Kết nối tri thức
Đọc lại bài thơ Hành trình của bầy ong trong SGK (tr. 106 - 107) và trả lời các câu hỏi.
Câu 1
Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ và cú pháp của bài
Lời giải chi tiết:
Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát. Dựa vào cách sắp xếp các dòng thơ, số tiếng trong các dòng, ta có thể biết được điều đó.
Câu 2
Những chi tiết nào cho thấy bầy ong đã không quản gian khó để đem lại hương sắc, mật ngọt cho cuộc đời?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết cho thấy bầy ong đã không quản gian khó để đem lại hương sắc, mật ngọt cho đời: bay đến trọn đời tìm hoa, không gian là nẻo đường xa, thời gian vô tận, tìm nơi thăm thẳm rừng sâu, tìm nơi bờ biển sóng tròn, tìm nơi quần đảo khơi xa, bầy ong rong ruổi trăm miền,....
Câu 3
Theo em, vì sao tác giả có thể khẳng định "Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào"?
Phương pháp giải:
Đọc hiểu câu thơ
Lời giải chi tiết:
Tác giả khẳng định "Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào” vì đến nơi nào, bầy ong chăm chỉ, cần mẫn cũng tìm được hoa để làm mật, đem lại hương vị ngọt ngào cho đời
Câu 4
Qua bài thơ, em cảm nhận được phẩm chất đáng quý gì của bầy ong?
Phương pháp giải:
Đọc và nêu cảm nhận về phẩm chất đáng quý của bầy ong
Lời giải chi tiết:
Qua bài thơ, em cảm nhận được những phẩm chất đáng quý của bầy ong như: chăm chỉ, cần cù, vượt mọi gian khó để làm việc có ích cho đời.
Câu 5
Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Phương pháp giải:
Đọc và nêu cảm nhận về thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm
Lời giải chi tiết:
Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi đến người đọc thông điệp: hãy tạo dựng cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, có ích; sống là để cống hiến, mang đến "hương thơm mật ngọt” cho đời.
Câu 6
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dựng trong đoạn thơ sau:
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.
Tìm nơi bờ biển sóng tràn
Hàng cây chắn bão dịu dòng mùa hoa.
Tìm nơi quần đảo khơi xa
Có loài hoa nở như là không tên...
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thơ và chỉ ra biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ: Tìm nơi thăm thẩm rừng sâu, Tìm nơi bờ biển sóng tràn, Tìm nơi quần đảo khơi xa. Với biện pháp tu từ này, nhà thơ đã nhấn mạnh được phẩm chất cần cù, không quản khó khăn, mệt nhọc để tìm ra mật ngọt dâng đời của bầy ong.
Loigiaihay.com
- Giải Bài tập 3 trang 26 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 4 trang 26,27Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 5 trang 27 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 6 trang 28 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 25 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập 2 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 39,40 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 39,40 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống