Bài 8. Ánh sáng và sự truyền ánh sáng trang 31, 32, 33, 34 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức>
Nhờ có ánh sáng, chúng ta nhìn thấy mọi vật. Vậy ánh sáng phát ra từ đâu và nó truyền đi như thế nào?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Mở đầu
Nhờ có ánh sáng, chúng ta nhìn thấy mọi vật. Vậy ánh sáng phát ra từ đâu và nó truyền đi như thế nào?
Phương pháp giải:
Quan sát ánh sáng trong tự nhiên để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Có vật phát ra ánh sáng, có vật phản chiếu ánh sáng chiếu vào nó. Ánh sáng từ vật đến mắt giúp ta nhìn thấy vật.
- Ánh sáng truyền trong không khí theo đường thẳng.
? mục 1
Quan sát hình 1, 2 và cho biết những vật nào là vật phát sáng, những vật nào là vật được chiếu sáng.
Hãy nêu những ví dụ khác về vật phát sáng và vật được chiếu sáng.
Phương pháp giải:
Quan sát và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Quan sát hình:
- Hình 1: Mặt trời là vật phát sáng; Nhà, cây, phương tiện giao thông … là vật được chiếu sáng.
- Hình 2: Đèn điện là vật phát sáng; Mặt trăng, bàn ghế, tủ … là vật được chiếu sáng.
Một số ví dụ khác:
- Vật phát sáng là: ngọn đuốc, đèn dầu, cây nến, …
- Vật được chiếu sáng là: con người, con vật …
? mục 2 HĐ1
Kiểm tra điều kiện để mắt nhìn thấy một vật.
Chuẩn bị: Hộp bìa cứng thành trong màu đen có đục hai lỗ nhỏ, đèn pin, viên bi trắng.
Tiến hành:
- Bố trí thí nghiệm như hình 3. Viên bi trắng đặt ở đáy hộp.
- Đặt mắt sát lỗ nhỏ. Em hãy dự đoán có nhìn thấy viên bi trắng không trong hai trường hợp: chưa bật đèn và đã bật đèn.
- Thực hiện thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
Vì sao em nhìn thấy viên bi? Từ kết quả thí nghiệm rút ra nhận xét.
Phương pháp giải:
Thực hiện thí nghiệm theo yêu cầu và rút ra nhận xét phù hợp.
Lời giải chi tiết:
- Khi chưa bật đèn ta không thấy viên bi, khi bật đèn sẽ thấy viên bi.
- Em nhìn thấy viên bi vì có ánh sáng từ đèn pin chiếu vào viên bi làm viên bi phản chiếu ánh sáng và truyền đến mắt ta.
Nhận xét: Có vật phát ra ánh sáng, có vật phản chiếu ánh sáng chiếu vào nó. Ánh sáng từ vật đến mắt giúp ta nhìn thấy vật.
? mục 2 HĐ2
Kiểm tra ánh sáng truyền thẳng trong không khí.
Chuẩn bị: Đèn pin đã bỏ chao đèn; ống nhựa dẻo, dài khoảng 60 cm.
Tiến hành:
- Đặt đèn pin đã bật sáng ở một đầu ống nhựa để thẳng (Hình 4). Em có thấy bóng đèn (vật phát sáng) khi nhìn vào đầu kia của ống không?
- Nếu uốn cong ống và làm lại như trên, em có thấy bóng đèn không?
- Thực hiện thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Phương pháp giải:
Thực hiện thí nghiệm kiểm tra dự đoán và giải thích.
Lời giải chi tiết:
- Em thấy bóng đèn (vật phát sáng) khi nhìn vào đầu kia của ống.
- Nếu uốn cong ống và làm lại như trên, em không thấy bóng đèn.
- Khi ống bị uốn cong, em không thấy bóng đèn bởi vì ống bị cong đã che mất ánh sáng từ bóng đèn hay ánh sáng truyền đi theo đường thẳng
? mục 2 CH
Quan sát hình 5.
- Chỉ ra vật phát sáng trong hình.
- Vì sao người đứng bên đường nhìn thấy ô tô?
- Thảo luận: Người đó cần điều kiện gì để có thể nhìn thấy ô tô vào ban đêm.
Phương pháp giải:
Học sinh quan sát tranh và dựa vào kiến thức về sự chiếu sáng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Vật phát sáng trong hình là mặt trời.
- Người đứng bên đường nhìn thấy ô tô bởi ô tô đã phản chiếu ánh sáng từ mặt trời và truyền đến mắt người.
- Để thấy ô tô vào ban đêm cần có ánh sáng từ bóng đèn điện, hoặc ánh trăng.
? mục 3 HĐ1
Làm thí nghiệm tìm hiểu xem ánh sáng có thể truyền qua những vật nào.
Chuẩn bị: 3 ngôi sao bằng nhựa trong, nhựa đen và bìa cứng; đèn pin; tấm nhựa trắng.
Tiến hành:
- Hãy thảo luận cách làm thí nghiệm và dự đoán ánh sáng từ đèn pin có thể truyền qua những ngôi sao nào.
- Đặt lần lượt các ngôi sao vào khoảng giữa đèn pin và tấm nhựa trắng (Hình 6). Bật đèn pin.
Em quan sát thấy gì trên tấm nhựa trắng sau mỗi trường hợp của thí nghiệm? Vật nào cho ánh sáng truyền qua? Vật nào không cho ánh sáng truyền qua (vật cản ánh sáng)?
Lời giải chi tiết:
Loại ngôi sao |
Hiện tượng trên tấm nhựa trắng |
Cho/ Không cho ánh sáng truyền qua |
Nhựa trong |
Có ánh sáng |
Cho ánh sáng truyền qua |
Nhựa đen |
Có bóng hình ngôi sao màu đen |
Không cho ánh sáng truyền qua |
Bìa cứng |
Có bóng hình ngôi sao màu đen |
Không cho ánh sáng truyền qua |
? mục 3 HĐ2
Tìm hiểu nguyên nhân có bóng của vật và sự thay đổi kích thước của bóng.
- Ở thí nghiệm hình 6, vì sao trên tấm nhựa trắng có bóng của ngôi sao nhựa đen và ngôi sao bìa cứng.
- Nêu kết luận về nguyên nhân có bóng của vật.
- Dự đoán sự thay đổi kích thước bóng của ngôi sao khi:
+ Di chuyển đèn lại gần ngôi sao.
+ Di chuyển đèn ra xa ngôi sao.
+ Di chuyển ngôi sao lại gần tấm nhựa trắng.
+ Di chuyển ngôi sao ra xa tấm nhựa trắng.
- Thực hiện thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Em rút ra kết luận gì về:
+ Vị trí của bóng so với vật và vật phát sáng.
+ Mối liên hệ giữa kích thước của bóng và khoảng cách của vật so với vật phát sáng.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về vật phát sáng, vật cản sáng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Ở thí nghiệm hình 6, trên tấm nhựa trắng có bóng của ngôi sao nhựa đen và ngôi sao bìa cứng vì ngôi sao nhựa đen và ngôi sao bìa cứng là vật cản sáng nên khi được bóng đèn chiếu sáng thì trên tấm nhựa trắng sẽ xuất hiện bóng.
- Khi được chiếu sáng thì phía sau của vật cản ánh sáng có bóng của vật đó.
- Dự đoán sự thay đổi kích thước bóng của ngôi sao:
+ Di chuyển đèn lại gần ngôi sao: bóng lớn dần.
+ Di chuyển đèn ra xa ngôi sao: bóng nhỏ dần.
+ Di chuyển ngôi sao lại gần tấm nhựa trắng: bóng nhỏ dần.
+ Di chuyển ngôi sao ra xa tấm nhựa trắng: bóng lớn dần.
- Em rút ra kết luận:
+) Bóng của một vật thay đổi kích thước khi vị trí của vật hoặc của vật phát sáng thay đổi.
+) Bóng lớn dần khi khoảng cách giữa vật và vật phát sáng nhỏ dần, bóng nhỏ dần khi khoảng cách giữa vật và vật phát sáng xa dần.
? mục 3 CH1
- Quan sát hình 7. Chỉ ra một bộ phận của đồ vật ở mỗi hình cho ánh sáng truyền qua. Vì sao không sử dụng các bộ phận đó bằng vật cản ánh sáng?
- Lấy ví dụ về vật cản ánh sáng có ứng dụng trong đời sống hàng ngày mà em biết.
Phương pháp giải:
Quan sát hình gợi ý để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Bộ phận của đồ vật cho ánh sáng truyền qua
a - Thông gió bằng thủy tinh
b - Mặt kính đồng hồ
c - Thành bể cá
d - Mặt kính của bức tranh
- Không dùng các bộ phận đó bằng vật cản sáng vì chúng ta sẽ không quan sát được ánh sáng từ đèn, số chỉ đồng hồ, cá cảnh hay bức tranh do không có ánh sáng chiếu đến vật làm phản xạ lại truyền đến mắt ta.
- Một số vật cản sáng mà em biết: rèm che, tấm chắn nắng ở ô tô, khăn bịt mắt khi ngủ, ...
? mục 3 CH2
Vì sao khi ánh sáng mặt trời chiếu sau lưng em (Hình 8) thì em thấy bóng của mình đổ về phía trước mặt?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức vật cản ánh sáng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Vì khi được chiếu sáng thì phía sau của vật cản ánh sáng có bóng của vật đó, mà ánh sáng từ mặt trời chiếu sau lưng em, khi đó em sẽ là vật cản ánh sáng nên bóng sẽ có ở trước mặt em.
? mục 3 CH3
Nhà bạn Minh quay về hướng nam. Buổi sáng mùa hè, bóng của ngôi nhà đổ về hướng nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về hướng mặt trời mọc và lặn
Lời giải chi tiết:
Buổi sáng mùa hè, bóng của ngôi nhà đổ về hướng tây.
Vì nhà bạn Minh quay về hướng nam nên buổi sáng khi mặt trời mọc ánh sáng sẽ chiếu thẳng vào mặt bên phía đông, phía mặt bên còn lại của ngôi nhà (tức là phía tây) sẽ là bóng của ngôi nhà.
? mục 3 CH4
Vì sao có những ngày trời đang nắng bỗng tối sầm, sau ít phút lại thấy nắng?
Phương pháp giải:
Quan sát thực tiễn, lưu ý trên trời có nhiều mây, mây là vật cản ánh sáng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Có những ngày trời đang nắng bỗng tối sầm, sau ít phút lại thấy nắng vì khi có mây (vật cản sáng) sẽ tạo thành bóng khiến cho trời tối sầm, khi mây đi qua trời sẽ có nắng lại.
Em có thể 1
Thực hiện được cách đặt đèn ở bàn học để em ngồi học được tốt nhất.
Phương pháp giải:
Nên đưa ra cách đặt bàn học có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào bàn
Lời giải chi tiết:
Cách đặt đèn ở bàn học để em ngồi học được tốt nhất:
- Không để ngang bộ phận phát sáng của đèn với mặt gây chói mắt, nên đặt ở góc nghiêng 80 - 90 độ so với mặt bàn.
- Đặt đèn ở độ cao phù hợp, không để cao quá và cũng không để sát quá làm lóa chữ.
Em có thể 2
Sử dụng bàn tay của em để làm bóng có hình dạng của một số con vật. Giải thích cách làm để bóng các con vật to lên hoặc nhỏ đi.
Phương pháp giải:
Học sinh tự thực hiện hoạt động trên
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự làm bóng các con vật.
Để bóng con vật to lên em cần để tay gần nguồn sáng, để bóng con vật nhỏ đi em cần để tay xa nguồn sáng.
- Bài 9. Vai trò của ánh sáng trang 35, 36, 37, 38 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 10. Âm thanh và sự truyền âm thanh trang 39, 40, 41 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 11. Âm thanh cuộc sống trang 42, 43, 44 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 12. Nhiệt độ và sự truyền nhiệt trang 45, 46, 47 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 13. Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém trang 48, 49, 50 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 31. Ôn tập chủ đề : Sinh vật và Môi trường trang 120 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 30. Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn trang 114, 115, 116, 117, 118, 119 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 29. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên trang 109, 110, 111, 112 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 28. Ôn tập chủ đề Con người và Sức khỏe trang 107 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 27. Phòng tránh đuối nước trang 103, 104, 105, 106 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 31. Ôn tập chủ đề : Sinh vật và Môi trường trang 120 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 30. Vai trò của thực vật trong chuỗi thức ăn trang 114, 115, 116, 117, 118, 119 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 29. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên trang 109, 110, 111, 112 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 28. Ôn tập chủ đề Con người và Sức khỏe trang 107 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức
- Bài 27. Phòng tránh đuối nước trang 103, 104, 105, 106 SGK Khoa học 4 Kết nối tri thức