Giải SBT GD kinh tế và pháp luật lớp 12 chân trời sáng tạo Chủ đề 7. Một số quyền và nghĩa vụ của công dân về kinh..

Bài 9. Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản và tôn trọng tài sản của người khác - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 Chân trời sáng tạo


Tài sản được hiểu như thế nào và bao gồm những gì?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Tài sản được hiểu như thế nào và bao gồm những gì?

A. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

B. Tài sản là bất động sản.

C. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

D. Tài sản chỉ là vật, được hình hình thành trong quá khứ và tương lai.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: C. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Câu 2

Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản là nội dung của quyền gì?

A. Quyền chiếm hữu.

B. Quyền sử dụng.

C. Quyền định đoạt.

D. Quyền tranh chấp.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: C. Quyền định đoạt

Câu 3

Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản là nội dung của quyền gì?

A. Quyền chiếm hữu,

B. Quyền sử dụng.

C. Quyền định đoạt

D. Quyền tranh chấ


Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: B. Quyền sử dụng

Câu 4

Chủ thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản là nội dung của quyền gì?

A. Quyền chiếm hữu.

B. Quyền sử dụng.

C. Quyền định đoạt.

D. Quyền tranh chấp.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: C. Quyền định đoạt.

Câu 5

Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu trong trường hợp nào dưới đây?

A. Khi phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp.

B. Khi người được giao quyền chiếm hữu không thông qua giao dịch dân sự.

C. Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

D. Khi người chiếm hữu không phải là chủ sở hữu.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: AKhi phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp.

Câu 6

Hành vi nào sau đây không vi phạm quyền sở hữu tài sản của công dân?

A. Trả nợ đầy đủ và đúng hạn.

B. Mượn và làm mất tài sản của người khác nhưng không chịu bồi thường.

C. Tự ý sử dụng tài sản của người khác khi chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu.

D. Lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: A. Trả nợ đầy đủ và đúng hạn

Câu 7

Trường hợp nào sau đây vi phạm quyền sở hữu tài sản của công dân?

A. Lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của người khác để xây nhà.

B. Sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin với sự đồng ý của chủ sở hữu.

C. Phát hiện cổ vật quý hiếm trong vườn nhà, đem nộp cho chính quyền,

D. Cha mẹ làm hợp đồng cho con ngôi nhà do mình đứng tên

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: ALấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của người khác để xây nhà.

Câu 8

Nội dung quyền sở hữu bao gồm

A. quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

B. quyền quản lí, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

C. quyền chiếm hữu, quyền đòi lại tài sản và quyền định đoạt.

D. quyền thừa kế, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: A. quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

Câu 9

Trường hợp chiếm hữu nào sau đây là chiếm hữu bất hợp pháp?

A. Chiếm hữu của chủ sở hữu.

B. Chiếm hữu vật đánh rơi không khai báo.

C. Chiếm hữu do chủ sở hữu uỷ quyền.

D. Chiếm hữu thông qua việc thuê tài sản của chủ sở hữu.

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: B. Chiếm hữu vật đánh rơi không khai báo

Câu 10

Công dân có nghĩa vụ gì trong sở hữu tài sản?

A. Không được thực hiện hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của người khác.

B. Tôn trọng tài sản của người khác, không được xâm phạm tài

C. Nhặt được của rơi phải trả lại cho chủ sở hữu hoặc thông báo cho cơ quan có trách nhiệm để xử lí theo quy định của pháp luật.

D. Nếu làm hỏng tài sản, phải sửa chữa hoặc bồi thường tương ứng với giá trị tài sản.                              

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là: A. Không được thực hiện hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của người khác

Câu 11

Hãy nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp.

A

B

1. Chiếm hữu không ngay tình

A. là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

2. Quyền định đoạt tài sản

B. là việc chiếm hữu tài sản theo một trong các căn cứ chiếm hữu mà pháp luật đã quy định: chủ sở hữu chiếm hữu tài sản của mình, người không phải chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu: khi được uỷ quyền quản lí tài sản; khi phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp; khi người được giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định.

3. Quyền sử dụng tài sản

C. là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản.

4. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

D. là chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật, không được pháp luật cho phép, thừa nhận, khi người chiếm hữu không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng có được tài sản không dựa trên cơ sở pháp luật.

5. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

E. là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản; quyền này có thể được chuyển giao cho người khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Chiếm hữu ngay tình

G. là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Lời giải chi tiết:

1 - G; 2 - C; 3 - E; 4 - B; 5 - D; 6 - A.

Câu 12

Hãy cho biết các nhận định dưới đây đúng hay sai. Vì sao?

a. Chủ sở hữu có toàn quyền định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.

b. Người nào có quyền chiếm hữu tài sản thì có quyền sử dụng tài sản đó.

c. Người không phải chủ sở hữ tài sản vẫn có thể có quyền định đoạt tài sản đó.

d. Quyền định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản vẫn có thể có quyền định đoạt tài sản đó.

e. Chỉ chủ sở hữu mới có đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản.

Lời giải chi tiết:

a. Nhận định đúng.

Chủ sở hữu có quyền tự do quyết định và xử lý tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, bao gồm việc bán, cho thuê, cho mượn, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản.

b. Nhận định sai.

Không phải lúc nào quyền chiếm hữu cũng đi kèm với quyền sử dụng. Người chiếm hữu tài sản có thể không phải là chủ sở hữu và có thể chỉ có quyền chiếm hữu mà không có quyền sử dụng, ví dụ như trong trường hợp mượn tài sản.

c. Nhận định sai.

Người không phải chủ sở hữu không có quyền định đoạt tài sản. Quyền định đoạt chỉ thuộc về chủ sở hữu hoặc những người được ủy quyền hợp pháp từ chủ sở hữu.

d. Nhận đinh sai.

Câu này có vẻ lặp lại ý chính và không rõ ràng. Nếu ý muốn nói rằng quyền định đoạt của chủ sở hữu có thể bị hạn chế bởi luật pháp hoặc thỏa thuận thì là đúng. Chủ sở hữu có quyền định đoạt, nhưng quyền này có thể bị ảnh hưởng bởi các quy định pháp luật hoặc các cam kết.

e. Nhận định đúng.

Chỉ chủ sở hữu mới có đầy đủ ba quyền này. Người không phải là chủ sở hữu có thể có quyền chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản trong những trường hợp cụ thể, nhưng không có quyền định đoạt tài sản.

Câu 13

Hãy phân tích, đánh giá về hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau:

a. Chị C là người giúp việc nhà cho gia đình bà B. Chị đã có hành vi chiếm giữ và cất giấu tài sản của mọi người khi mọi người bỏ quên.

b. Anh H là người thừa kế duy nhất của mẹ ruột, tuy nhiên, anh lại không khai báo hết các di sản thừa kế do mẹ anh để lại.

c. Chị K đã sử dụng tiền tiết kiệm của mình để lập trang trại chăn nuôi bò lấy sữa, nuôi gà công nghiệp lấy trứng, lấy thịt bán ra thị trường.

d. Ông A có vay của ngân hàng B số tiền 1 tỉ đồng. Hết thời hạn vay, ông A không trả nợ theo thoả thuận, buộc ngân hàng này phải khởi kiện để thu hồi nợ.

Lời giải chi tiết:

a. Phân tích: Hành vi của chị C là vi phạm pháp luật và đạo đức. Việc chiếm giữ và cất giấu tài sản của người khác mà không có sự đồng ý là hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Nếu tài sản này không được tìm thấy và được chị C giữ lại, điều này có thể cấu thành tội danh “trộm cắp tài sản.”

Đánh giá: Hành vi này cần bị xử lý nghiêm khắc để đảm bảo sự tôn trọng quyền sở hữu của mọi người. Chị C nên được nhắc nhở và giáo dục về quyền sở hữu tài sản của người khác, đồng thời cần có sự can thiệp từ cơ quan có thẩm quyền nếu cần thiết.

b. Phân tích: Hành vi không khai báo hết di sản thừa kế có thể dẫn đến việc không công bằng trong việc phân chia tài sản, đặc biệt nếu có những người thừa kế khác hoặc nếu có nghĩa vụ thuế liên quan. Đây là hành vi thiếu trung thực và không tuân thủ quy định pháp luật về thừa kế.

Đánh giá: Hành vi này có thể làm giảm uy tín của anh H trong cộng đồng và có thể dẫn đến các tranh chấp pháp lý trong tương lai. Anh H cần phải tự giác khai báo đầy đủ để đảm bảo quyền lợi cho bản thân và các bên liên quan.

c. Phân tích: Hành vi của chị K là tích cực và đúng pháp luật. Việc sử dụng tiền tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp không chỉ giúp chị K tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Đánh giá: Chị K nên được khuyến khích và hỗ trợ trong việc phát triển trang trại của mình. Đây là một hành vi điển hình của việc sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra giá trị cho xã hội.

d. Phân tích: Hành vi không trả nợ của ông A là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Khi ký hợp đồng vay, ông A đã đồng ý với các điều khoản, bao gồm việc trả nợ đúng hạn. Việc không thực hiện nghĩa vụ này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng đến uy tín của ông A và có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

Đánh giá: Ông A cần có trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Nếu gặp khó khăn trong việc thanh toán, ông nên chủ động thương thảo với ngân hàng để tìm giải pháp thay thế thay vì để ngân hàng phải khởi kiện.

Câu 14

Hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi.

Nhà chị B có nuôi bò thả rỗng ở dưới chân núi. Tháng 1 năm 2020, chi B phát hiện đàn bò của mình bị mất 1 con, chị có tổ chức đi tìm nhưng không tìm được. Đến tháng 9 năm 2020, chị phát hiện con bò của mình đang ở trong trại của nhà ông K. Chị B tìm đến nhà và đề nghị ông K trả lại con bò nhưng ông không chấp nhận. Ông cho rằng con bò đó đi lạc vào nhà ông, ông đã báo với chính quyền địa phương để thông báo tìm chủ nhân nhưng không có ai đến nhận. Ông nuôi dưỡng nó được 8 tháng, con bò này đã sinh được một con bê con. Ông K khẳng định với chị B con bò đó giờ là của ông.

Theo em, chị B có quyền đòi lại con bò không? Vì sao?

Em sẽ xử sự thế nào nếu gặp trường hợp tương tự?

Lời giải chi tiết:

Chị B hoàn toàn có quyền đòi lại con bò vì:

- Chị B là chủ sở hữu hợp pháp của con bò và đã thông báo mất tích.

-  Ông K không phải là chủ sở hữu và việc ông nuôi bò chỉ dựa trên lý do con bò đi lạc vào nhà. Chiếm hữu này không có căn cứ pháp lý.

- Con bê sinh ra từ con bò mẹ vẫn thuộc quyền sở hữu của chị B.

Cách xử sự nếu gặp trường hợp tương tự:

- Ngay khi phát hiện tài sản bị mất, tôi sẽ lập tức khẳng định quyền sở hữu của mình.

- Nếu tìm thấy tài sản ở nơi khác, tôi sẽ thương lượng một cách hòa bình với người đang giữ tài sản để đòi lại.

- Tôi sẽ thông báo với chính quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ.

- Nếu không đạt được thỏa thuận, tôi sẽ xem xét khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.

Câu 15

Hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi.

H mượn xe máy của G để đi chơi và hứa sẽ trả lại xe cho G sau 4 giờ chiều. Đến hẹn trả xe, H vội vàng chạy xe về nhưng đến nhà thì gặp M. M đã hỏi chiếc xe máy của G vì đang có chuyện gấp. H ngập ngừng vì chiếc xe không phải của mình, liệu H có quyền cho mượn lại không. Thấy H do dự, M liền hối thúc và nói rằng H đã mượn xe của G thì H có toàn quyền quyết định cho M mượn lại, pháp luật cũng quy định như vậy.

Trong trường hợp này, H có quyền quyết định (quyền định đoạt) cho M mượn xe của G không? Vì sao?

Theo em, khi mượn xe máy của G, H có quyền và nghĩa vụ gì?

Lời giải chi tiết:

Trong trường hợp này, H không có quyền quyết định (quyền định đoạt) cho M mượn xe máy của G vì:

- H chỉ là người mượn xe, không phải là chủ sở hữu. Quyền định đoạt tài sản chỉ thuộc về chủ sở hữu, tức là G.

- H đã hứa trả lại xe cho G sau 4 giờ chiều, do đó, H có nghĩa vụ phải trả lại xe cho G chứ không có quyền cho người khác mượn lại.

Quyền của H:

- H có quyền sử dụng xe máy trong thời gian đã thỏa thuận với G.

- H có quyền yêu cầu G bảo trì hoặc sửa chữa xe nếu xe có vấn đề trong quá trình sử dụng.

Nghĩa vụ của H:

- H có nghĩa vụ phải trả lại xe đúng thời gian đã hứa với G.

- H có nghĩa vụ bảo quản xe không để hư hại hoặc làm mất mát tài sản.

- Nếu H làm hư hại hoặc mất xe, H sẽ phải bồi thường cho G theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.

Câu 16

Hãy đọc các trường hợp sau để thực hiện yêu cầu.

Nhà ông H và nhà ông T thầu 2 đầm thả cá ở sát nhau. Ông H nuôi cá rô phi, ông T nuôi cá chép. Việc này dân trong làng đều biết. Sau một trận mưa bão, cá từ đầm nhà ông H tràn sang đầm nhà ông T. Ngay sau đó, ông T bắt cá rô phi trong đầm nhà mình để đem bán. Ông H biết chuyện đã yêu cầu ông T phải trả lại số cá rô phi đã bắt. Ông T không đồng ý vì cho rằng cá vào ao nhà ông là của ông. Hai bên cãi nhau dẫn đến mâu thuẫn càng lúc càng căng thẳng.

Cho biết ông T có thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác không?

Nêu cách xử sự của em nếu rơi vào trường hợp tương tự.

Lời giải chi tiết:

Trong trường hợp này, ông T không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác.

Nếu rơi vào trường hợp tương tự, em sẽ thực hiện các bước sau:

-  Em sẽ cố gắng thương lượng với bên còn lại (người nuôi cá) để giải quyết vấn đề một cách hòa bình, có thể thỏa thuận về số cá bị tràn sang.

- Nếu cần thiết, em sẽ thu thập chứng cứ để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản (cá) để bảo vệ quyền lợi của mình.

- Nếu không thể giải quyết được mâu thuẫn, em có thể tham khảo ý kiến từ cơ quan chức năng hoặc luật sư để được tư vấn về quyền và nghĩa vụ của mình trong tình huống này.

- Em sẽ cố gắng tránh xung đột và duy trì mối quan hệ tốt với bên kia, vì tranh chấp tài sản có thể gây ra nhiều bất lợi cho cả hai bên.

Câu 17

Hãy đọc các trường hợp sau để thực hiện yêu cầu.

Ông K là nhân viên của cơ quan Z. Do gia đình không có chỗ ở, ông Kxin cơ quan ở tạm trên phần đất thuộc quyền sử dụng của cơ quan. Lâu dần, ông K xây dựng nhà và coi đây là nhà ở thuộc quyền sở hữu của gia đình. Khi ông K nghỉ hưu, cơ quan Z thông báo sẽ lấy lại phần diện tích đất mà gia đình ông K đang sử dụng. Tuy nhiên, ông K không đồng ý và yêu cầu cơ K K quan Z phải bồi thường một căn nhà khác có giá trị tương đương nhà cũ.

Cho biết ông K có quyền sở hữu tài sản căn nhà không và giải thích.

Xác định việc ông K yêu cầu cơ quan Z bồi thường một căn nhà khác có đúng

theo quy định của pháp luật không và giải thích.

Lời giải chi tiết:

Ông K không có quyền sở hữu căn nhà và yêu cầu bồi thường của ông K đối với cơ quan Z là không đúng theo quy định của pháp luật. Nếu ông K muốn đòi hỏi quyền lợi của mình, ông nên làm việc với cơ quan chức năng để tìm hiểu về khả năng hợp pháp hóa tình trạng đất ở và xây dựng của mình, nếu có thể.

Yêu cầu bồi thường không hợp lệ: Vì căn nhà không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông K, ông K không có cơ sở pháp lý để yêu cầu cơ quan Z bồi thường. Theo quy định, chỉ những tài sản hợp pháp mới được bồi thường khi bị thu hồi hoặc xâm phạm quyền sử dụng.

Theo Luật Đất đai và các quy định liên quan, cơ quan nhà nước có quyền thu hồi đất đã cấp cho các tổ chức và cá nhân khi có lý do chính đáng, và bồi thường chỉ áp dụng cho các tài sản hợp pháp trên đất đó.

Câu 18

Hãy đọc các trường hợp sau để thực hiện yêu cầu.

Vợ chồng anh M, chị K có hai người con là Y (sinh năm 1997) và H (sinh năm 1999). Tài sản tạo lập của hai vợ chồng gồm 1 căn nhà và 1 mảnh đất có diện tích 70 m2. Năm 2023, vợ chồng anh chị đến Văn phòng công chứng T yêu cầu công chứng Hợp đồng tặng cho tài sản với nội dung tặng cho phần quyền sử dụng đất của mình cho hai con Y và H với mục đích để hai con có vốn khởi nghiệp.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất của vợ chồng anh M, chị K có phải là nội dung quyền định đoạt không? Vì sao?

Ngoài quyền tặng cho tài sản, anh M và chị K có thể sử dụng các quyền nào khác trong quyền định đoạt tài sản của mình?

Lời giải chi tiết:

Việc tặng cho quyền sử dụng đất của vợ chồng anh M và chị K cho hai con Y và H hoàn toàn thuộc quyền định đoạt tài sản của họ.

Giải thích:

- Quyền định đoạt tài sản là quyền của chủ sở hữu tài sản được tự do quyết định về việc sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, hoặc tiêu hủy tài sản của mình.

- Việc tặng cho quyền sử dụng đất cho các con nhằm giúp các con có vốn khởi nghiệp thể hiện rõ ý chí và mong muốn của vợ chồng anh M và chị K trong việc hỗ trợ con cái, đồng thời đây cũng là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Tặng cho quyền sử dụng đất cần được thực hiện thông qua hợp đồng và có sự công chứng, điều này đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi của các bên liên quan.

Ngoài quyền tặng cho, họ còn nhiều quyền khác trong việc quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật:

- Họ có quyền bán căn nhà hoặc mảnh đất của mình cho người khác nếu cần thiết.

- Anh M và chị K có thể cho thuê nhà hoặc đất để có nguồn thu nhập ổn định.

- Họ có thể thế chấp căn nhà hoặc đất để vay tiền phục vụ cho nhu cầu tài chính hoặc đầu tư.

- Họ có quyền sửa chữa, cải tạo nhà ở hoặc đất theo nhu cầu sử dụng của gia đình.

- Anh M và chị K có quyền lập di chúc để xác định quyền thừa kế tài sản cho con cái khi họ không còn sống.

Câu 19

Khi trông thấy bạn cùng lứa tuổi đang lấy trộm tiền của người khác thì em phải làm gì?

Lời giải chi tiết:

Khi thấy bạn cùng lứa tuổi đang lấy trộm tiền của người khác, em sẽ ngăn cản hành vi đó và nói cho bạn biết rằng điều đó là sai. Nếu không thể can thiệp trực tiếp, em sẽ thông báo cho người lớn, như giáo viên hoặc phụ huynh, để họ can thiệp. Ghi nhớ thông tin quan trọng như thời gian, địa điểm và đặc điểm của người liên quan để cung cấp cho cơ quan chức năng nếu cần. Quan trọng nhất, em không đồng lõa với hành vi sai trái và nên khuyến khích bạn trở lại con đường đúng đắn, nhấn mạnh rằng trộm cắp sẽ có hậu quả nghiêm trọng.

Câu 20

Hãy chia sẻ về một hành vi vi phạm quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác mà em biết và rút ra tác hại, hậu quả của hành vi đó.

Lời giải chi tiết:

- Chia sẻ hành vi vi phạm:

Em đã từng chứng kiến một trường hợp bạn học lấy trộm đồ dùng học tập của bạn khác trong lớp. Đây là hành vi vi phạm quyền sở hữu tài sản và không tôn trọng tài sản của người khác.

- Tác hại và hậu quả:

+ Bạn bị mất đồ học tập, ảnh hưởng đến việc học và phải tốn chi phí mua lại.

+ Người bị mất tài sản thường cảm thấy buồn, mất niềm tin vào bạn bè.

+ Gây không khí căng thẳng trong lớp và làm xấu đi mối quan hệ giữa các bạn.

Câu 21

Em hãy lập kế hoạch thực hiện những việc cần làm nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác.

Lời giải chi tiết:

- Tuyên truyền nhận thức: Tổ chức thảo luận ngắn về quyền sở hữu tài sản và tầm quan trọng của việc tôn trọng tài sản trong lớp.

- Lập quy tắc chung: Xây dựng quy định về việc tôn trọng và bảo quản tài sản cá nhân và tài sản chung trong lớp.

- Khuyến khích trách nhiệm cá nhân: Mỗi bạn tự bảo quản đồ cá nhân; đồ thất lạc cần được nộp lại cho giáo viên.

- Phát động phong trào lớp học: Tổ chức phong trào “Tôn trọng tài sản” và khen thưởng bạn có ý thức tốt hàng tháng.

- Xử lý vi phạm kịp thời: Báo cáo vi phạm cho giáo viên và nhắc nhở để tăng ý thức chung.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí