Giải Bài tập Viết trang 20 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều>
Thế nào là phân tích một tác phẩm thơ? Để viết được bài văn phân tích một bài thơ, em cần chú ý những gì? Kiểu bài nghị luận phân tích một tác phẩm thơ giống và khác kiểu bài nghị luận phân tích một tác phẩm truyện (Bài 6) như thế nào?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Câu 1
Câu 1 (trang 20, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Thế nào là phân tích một tác phẩm thơ? Để viết được bài văn phân tích một bài thơ, em cần chú ý những gì?
Phương pháp giải:
Xem kĩ phần chuẩn bị SGK
Lời giải chi tiết:
Phân tích một bài thơ: là kiểu bài nghị luận văn học dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ ấy. Khi phân tích thơ, chúng ta cần lưu ý một số điều như sau:
- Cuộc đời tác giả
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: sáng tác năm nào, gắn với sự kiện lịch sử gì nổi bật
- Thể thơ: lục bát, thất ngôn bát cú, tự do, thơ 5 chữ,...
- Hình ảnh thơ: Ví dụ như hình ảnh người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp - Mĩ trong “Đồng chí”, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính, hình ảnh người bà trong “Bếp lửa”.
- Chi tiết thơ
- Giọng điệu: gồm có giọng hào hùng, nhẹ nhàng, xót thương, bi lụy, triết lý…
- Vần (nhịp) thơ.
- Ngôn ngữ thơ: gồm có ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ bác học, ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ (từ láy, câu đặc biệt, thành ngữ, tục ngữ, dấu ?, dấu !... => tất cả đều có dụng ý của tác giả).
- Bố cục: Đây là phần quan trọng nhất để tìm ý cho bài cảm nhận của mình. Có thể chia theo khổ, chia theo đoạn, câu...
Câu 2
Câu 2 (trang 20, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Kiểu bài nghị luận phân tích một tác phẩm thơ giống và khác kiểu bài nghị luận phân tích một tác phẩm truyện (Bài 6) như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức đã học và so sánh
Lời giải chi tiết:
- Giống nhau: Cả hai kiểu bài đều thuộc dạng phân tích một tác phẩm văn học, vì thế cần chú ý yêu cầu phân tích từ nội dung đến hình thức, thấy được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
- Khác nhau: Mỗi kiểu bài yêu cầu người viết cần chú ý đặc trưng thể loại cụ thể; ví dụ, cũng là yêu cầu nhận biết và chỉ ra tác dụng của hình thức nghệ thuật nhưng các yếu tố hình thức của thơ khác với văn xuôi. Vì thế, bên cạnh các yếu tố chung, cần nắm được các yếu tố hình thức nổi bật của thơ. Ngoài ra, đặc trưng thơ và truyện cũng khác nhau, một bên là trữ tình, một bên là tự sự.
Câu 3
Câu 3 (trang 20, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Từ đề văn trong mục 2. Thực hành (SGK, trang 48): Phân tích bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” của Trần Tế Xương, hãy phát triển nội dung các ý đã nêu trong phần thân bài.
Phương pháp giải:
Dựa vào ý đã có để phát triển nội dung
Lời giải chi tiết:
Mở đầu bài thơ là hai câu thơ giới thiệu kì thi Hương năm ấy:
“Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà”
Kì thi này được tổ chức một cách bình thường, cứ ba năm một lần. Nhưng điều bất thường của nó là, các thí sinh của trường Hà Nội cũng bị dồn về trường Nam Định để thi. Chỉ một từ “lẫn”, tác giả đã khéo léo nói lên tình trạng hỗn loạn, bát nháo, tạp nham của khoa thi Hương năm ấy.
Và đúng là, việc thi cử ấy tạp nham thật:
“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm ọe quan trường miệng thét loa.”
Từ “lôi thôi” được đặt lên đầu câu, nhấn mạnh vẻ lếch thếch, không gọn gàng của các vị “sĩ tử”. Bình thường, những người đi thi đều là những người đọc sách, những người luôn gọn gàng, chỉn chu. Vậy mà nay, thí sinh đi thi với vẻ xốc xếch, với lọ chai lỉnh kỉnh, không còn cái vẻ tao nhã của người đọc sách. Chỉ một đối tượng, nhưng cũng đủ để chỉ sự xuống cấp của toàn xã hội. Thí sinh không còn vẻ nho nhã trí thức thì những vị giám khảo cũng không còn vẻ nghiêm túc, đáng kính như trước nữa, chỉ còn cái dáng “thét loa” như ngoài chợ, mà nói thì cũng “ậm ọe” chẳng thành câu. Một lần nữa, tính từ miêu tả “ậm ọe” lại được cho lên đầu câu giống như từ “lôi thôi” ở trên để làm nổi bật lên sự bất tài của đám quan trông trường thi. Chúng chỉ là những kẻ vênh váo, dựa hơi, chẳng có tài năng cũng chẳng có thực quyền. Trước mắt người đọc hiện lên hình ảnh của một trường thi nhốn nháo, quan trông thi thì luôn miệng hống hách, quát tháo, sĩ tử đi thi thì lôi thôi, lếch thếch, xiêu vẹo lều chõng lọ giấy đi thi. Thật là đáng buồn và đáng cười thay!
Trong cái nhốn nháo, tạp nham ấy, hai nhân vật “quan trọng” xuất hiện một cách hoành tráng:
“Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra”
Theo như lịch sử, kì thi năm Đinh Dậu 1897 có vợ chồng toàn quyền Pháp và vợ chồng tôn công sứ Nam Định đến dự. Đang trong không khí trường thi căng thẳng, vậy mà quan sứ và vợ vẫn được đón tiếp một cách long trọng, “lọng cắm rợp trời”, mưa không đến mặt, nắng không đến đầu. Kẻ xâm lược được đón tiếp một cách tốt nhất, đặt lên một vị trí cao nhất cho thấy một thực trạng đau lòng nước ta thời bấy giờ – một xã hội mà thực dân nắm quyền và xã hội phong kiến chỉ làm bù nhìn. Ở đây, Tú Xương dùng từ vô cùng đắt, gọi “quan sứ” một cách quan trọng, nhưng lại gọi vợ chúng là “mụ đầm”. “Mụ” là một từ để chỉ người đàn bà không ra gì, là cách gọi thô tục. Tú Xương “chửi” một cách vô cùng sắc bén. Vừa châm biếm, nhưng đó cũng vừa là nỗi đau xót, căm hận của một con người phải chứng kiến cảnh nước mất nhà tan.
Trước cảnh nhốn nháo, biến chất ấy, nhà thơ đã phải thốt lên rằng:
“Nhân tài đất Bắc nào ai đó,
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.”
Hai câu thơ vừa là lời tự vấn bản thân, cũng là tự vấn những người đồng cảnh ngộ. Có mấy người còn nghĩ đến nỗi nhục của cảnh nước mất nhà tan, mà cùng nhau đứng lên hành động? Có bao nhiêu người vẫn đang mù quáng tin vào nhà nước, tin vào chính quyền mà không chịu nhìn vào thực tế?
Câu 4
Câu 4 (trang 20, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2):
Để rèn luyện kĩ năng phân tích tác dụng của hình thức thơ, em cần chú ý những gì?
Phương pháp giải:
Xem kĩ nội dung bài học trong SGK
Lời giải chi tiết:
Để rèn luyện kỹ năng phân tích tác dụng của hình thức thơ, chúng ta cần chú ý những yếu tố sau đây:
+ Phân tích âm điệu và nhịp điệu: Xem xét các yếu tố âm thanh trong bài thơ như nguyên tắc vần, nhịp điệu, ngọng giọng, sự lặp lại âm tiết.
+ Phân tích kiểu câu: Xem xét loại câu được sử dụng trong bài thơ (câu trực tiếp, câu kép, câu ghép...) và cấu trúc câu (đơn giản, phức tạp, song song...).
+ Phân tích thể thơ: Nhận biết và nghiên cứu các hình thức thơ như tứ tuyệt, lục bát, thất ngôn tứ tuyệt... Các hình thức này có cấu trúc và quy tắc riêng, góp phần vào việc tạo nên sự độc đáo của bài thơ.
+ Phân tích ngôn ngữ và hình ảnh: Tìm hiểu các từ ngữ, cụm từ và hình ảnh được sử dụng trong bài thơ. Xem xét ý nghĩa, hình tượng và tác động mà chúng mang lại. Ngôn ngữ và hình ảnh có thể tạo ra những hình dung, cảm xúc và ý niệm đặc biệt trong lòng người đọc.
+ Phân tích kỹ thuật sử dụng của nhà thơ: Nghiên cứu sự sắp xếp của các yếu tố trên như âm điệu, kiểu câu, thể thơ và ngôn ngữ để hiểu cách mà nhà thơ sử dụng chúng để tạo ra tác động trực tiếp lên độc giả.
- Giải Bài tập Nói và nghe trang 20 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập tiếng Việt trang 18 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Cảnh khuya trang 16 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Xa ngắm thác núi Lư trang 14 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Vịnh khoa thi hương trang 13 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập trang 55 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập Nói và nghe trang 54 sách bài tập Ngữ văn 8 tập 2 - Cánh diều
- Giải Bài tập Viết trang 53 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập tiếng Việt trang 52 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Chìa khóa vũ trụ của Gioóc - giơ trang 48 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập trang 55 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập Nói và nghe trang 54 sách bài tập Ngữ văn 8 tập 2 - Cánh diều
- Giải Bài tập Viết trang 53 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập tiếng Việt trang 52 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Chìa khóa vũ trụ của Gioóc - giơ trang 48 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diều