Giải bài tập Thực hành tiếng Việt trang 8 vở thực hành ngữ văn 6>
Hoàn thiện sơ đồ về cấu tạo từ.
Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 8 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Hoàn thiện sơ đồ về cấu tạo từ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khái niệm về cấu tạo từ và hoàn thành sơ đồ.
Lời giải chi tiết:
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 8 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp.
“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.”
Từ đơn |
Từ phức |
|
Từ ghép |
Từ láy |
|
|
|
|
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các từ in đậm và vận dụng kiến thức đã học về từ vựng để điền vào cột phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Từ đơn |
Từ phức |
|
Từ ghép |
Từ láy |
|
tôi, nghe, người |
bóng mỡ, ưa nhìn. |
hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. |
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 8 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Gạch chân và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Phương pháp giải:
- Em tìm các từ láy trong từng câu.
- Chỉ ra tác dụng của các từ láy đối với mỗi câu.
Lời giải chi tiết:
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
+ Tác dụng: cho thấy sự khỏe mạnh của Dế Mèn.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Tác dụng: gợi tả âm thanh tiếng nhai của Dế Mèn.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
+ Tác dụng: gợi tả hành động của Dế Mèn.
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 8 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1)
Đặt câu với mỗi thành ngữ:
- Ăn xổi ở thì
- Tắt lửa tối đèn
- Hôi như cú mèo
Phương pháp giải:
Tìm hiểu nghĩa của các thành ngữ trên và đặt câu cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
+ Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.
+ Bố mẹ thường khuyên bảo tôi rằng: là hàng xóm với nhau thì nên giúp đỡ những nhau lúc khó khăn, bất trắc, tắt lửa tối đèn có nhau.
+ Hắn hôi như cú mèo nên chẳng ai dám lại ngồi gần.
- Giải bài tập Nếu cậu muốn có một người bạn trang 9 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành tiếng Việt trang 11 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Bắt nạt trang 12 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Những người bạn trang 13 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 15 vở thực hành ngữ văn 6
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập Thực hành ôn tập học kì 2 trang 83 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 81 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 80 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc trang 73 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 6 học kì 2
- Giải bài tập Thực hành ôn tập học kì 2 trang 83 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 81 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành viết trang 80 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc trang 73 vở thực hành ngữ văn 6
- Giải bài tập Thực hành đọc mở rộng trang 72 vở thực hành ngữ văn 6 học kì 2