SBT Văn 9 - giải SBT Ngữ văn 9 - Cánh diều
Bài 5. Nghị luận xã hội - SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Giải Bài tập Ôn tập học kì 1 trang 48 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều>
Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 9, tập một.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 48 SBT Văn 9 Cánh diều
Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 9, tập một.
|
Tên văn bản đã học |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
||||
|
Truyện |
Thơ |
Kịch |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
|
1. Sông núi nước Nam |
|
|
|
|
|
|
2. Mục đích của việc học |
|
|
|
|
|
|
3. Khóc Dương Khuê |
|
|
|
|
|
|
4. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ |
|
|
|
|
|
|
5. Khám phá kì quan thế giới: thác I-goa-du |
|
|
|
|
|
|
6. Cảnh vui của nhà nghèo |
|
|
|
|
|
|
7. Vườn quốc gia Tràm Chim - Tam Nông |
|
|
|
|
|
|
8. Cảnh ngày xuân |
|
|
|
|
|
|
9. Chiếc lá cuối cùng |
|
|
|
|
|
|
10. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga |
|
|
|
|
|
|
11. Cao nguyên đá Đồng Văn |
|
|
|
|
|
|
12. Làng |
|
|
|
|
|
|
13. Phò giá về kinh |
|
|
|
|
|
|
14. Chiếc lược ngà |
|
|
|
|
|
|
15. Kiều ở lầu Ngưng Bích |
|
|
|
|
|
|
16. Những con cá cờ |
|
|
|
|
|
|
17. Lục Vân Tiên gặp nạn |
|
|
|
|
|
|
18. Bàn về đọc sách |
|
|
|
|
|
|
19. Vịnh Hạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đáo và tuyệt mĩ |
|
|
|
|
|
|
20. Khoa học muôn năm! |
|
|
|
|
|
|
21. Ông lão bên chiếc cầu |
|
|
|
|
|
|
22. Phải đọc sách cách nào? |
|
|
|
||
Phương pháp giải:
Tìm đọc lại các văn bản, dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
|
Tên văn bản đã học |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
||||
|
Truyện |
Thơ |
Kịch |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
|
1. Sông núi nước Nam |
|
x |
|
|
|
|
2. Mục đích của việc học |
|
|
|
x |
|
|
3. Khóc Dương Khuê |
|
x |
|
|
|
|
4. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ |
|
x |
|
|
|
|
5. Khám phá kì quan thế giới: thác I-goa-du |
|
|
|
|
x |
|
6. Cảnh vui của nhà nghèo |
x |
|
|
|
|
|
7. Vườn quốc gia Tràm Chim - Tam Nông |
|
|
|
|
x |
|
8. Cảnh ngày xuân |
x |
|
|
|
|
|
9. Chiếc lá cuối cùng |
x |
|
|
|
|
|
10. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga |
x |
|
|
|
|
|
11. Cao nguyên đá Đồng Văn |
|
|
|
|
x |
|
12. Làng |
x |
|
|
|
|
|
13. Phò giá về kinh |
|
x |
|
|
|
|
14. Chiếc lược ngà |
x |
|
|
|
|
|
15. Kiều ở lầu Ngưng Bích |
x |
|
|
|
|
|
16. Những con cá cờ |
x |
|
|
|
|
|
17. Lục Vân Tiên gặp nạn |
x |
|
|
|
|
|
18. Bàn về đọc sách |
|
|
|
x |
|
|
19. Vịnh Hạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đáo và tuyệt mĩ |
|
|
|
|
x |
|
20. Khoa học muôn năm! |
|
|
|
x |
|
|
21. Ông lão bên chiếc cầu |
x |
|
|
|
|
|
22. Phải đọc sách cách nào? |
|
|
|
x |
|
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 49 SBT Văn 9 Cánh diều
Nêu tên văn bản đọc hiểu ở bài tập 1 sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau:
|
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở bài tập 1) |
|
Truyện ngắn |
|
|
Truyện thơ Nôm |
Mẫu: 8, 10, 15, 17 |
|
Thơ song thất lục bát |
|
|
Thơ tứ tuyệt Đường luật |
|
|
Văn bản nghị luận xã hội |
|
|
Văn bản thông tin |
|
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
|
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở bài tập 1) |
|
Truyện ngắn |
12, 9, 14, 16, 21 |
|
Truyện thơ Nôm |
8, 10, 15, 17 |
|
Thơ song thất lục bát |
1, 3, 4, 6, 13 |
|
Thơ tứ tuyệt Đường luật |
|
|
Văn bản nghị luận xã hội |
2, 18, 20, 22 |
|
Văn bản thông tin |
5, 7, 11, 19 |
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 49 SBT Văn 9 Cánh diều
(Câu hỏi 3, SGK) Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 9, tập một có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các văn bản này. Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản thông tin?
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc trưng thể loại, phần Tri thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Đề tài và chủ để chung của các văn bản thông tin trong Bài 3 là: giới thiệu và ca ngợi các danh lam thắng cảnh.
- Nội dung các văn bản trong Bài 3 có ý nghĩa sâu sắc trong việc giới thiệu cảnh đep thiên nhiên của Việt Nam và nước ngoài, giáo dục lòng tự hào về đất nước, ý thức bảo tôn và phát huy giá trị của các danh lam thắng cảnh ấy.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 49 SBT Văn 9 Cánh diều
(Câu hỏi 4, SGK) Các văn bản nghị luận xã hội trong sách Ngữ văn 9, tập một có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này?
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc trưng thể loại, phần Tri thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Các văn bản nghị luận xã hội trong sách Ngữ văn 9, tập một có chung nội dung là bàn về việc tự học và cách thức đọc sách.
- Khi đọc, cần chú ý các đặc điểm của văn bản nghị luận: mục đích thuyết phục, nêu ý kiến và làm sáng tỏ ý kiến bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 49 SBT Văn 9 Cánh diều
(Câu hỏi 5, SGK) Phân tích một số ví dụ cụ thể để thấy các văn bản trong sách Ngữ văn 9, tập một có nội dung gần gũi và thiết thực đối với đời sống hiện nay.
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc trưng thể loại, phần Tri thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Có thể thấy các văn bản đều có nội dung gần gũi, sâu sắc và thiết thực với cuộc sống hiện nay. Chẳng hạn, qua truyện Làng của Kim Lân, có thể thấy dù bối cảnh cuộc sống có thay đổi như thế nào đi nữa thì tình yêu quê hương vẫn còn mãi, vẫn là một tình cảm gần gũi, thân thương đối với mỗi con người.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 49 SBT Văn 9 Cánh diều
SGK Ngữ văn 9, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng ấy.
Phương pháp giải:
Đọc phần phần Tri thức ngữ văn, định hướng
Lời giải chi tiết:
- Kĩ năng viết:
+ Viết văn bản theo 4 bước: chuẩn bị; tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa
+ Biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp
+ Miêu tả và tự sự trong văn thuyết minh….
- Ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng trên là:
+ Giúp học sinh xây dựng được một dàn ý đầy đủ và phù hợp với đề bài.
+ Giúp cho bài văn trở nên có hồn, chân thật hơn.
+ Giúp bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn.
Câu 7
Trả lời Câu hỏi 7 trang 50 SBT Văn 9 Cánh diều
Các nội dung học viết của mỗi bài liên quan gì đến phần đọc hiểu trong bài học đó? Chỉ ra cụ thể bằng một số ví dụ.
Phương pháp giải:
Đọc phần phần Tri thức ngữ văn, định hướng
Lời giải chi tiết:
Các nội dung học viết của mỗi bài có sự kết nối, bổ sung với các phần đọc hiểu trong bài học đó. Phần đọc hiểu giới thiệu các tác phẩm có nội dung nào, thuộc dạng nào thì phần học viết sẽ giới thiệu cách viết bài văn liên qua đến dạng, nội dung của các tác phẩm đấy.
- Ví dụ:
Bài: Thơ sáu chữ, bảy chữ
Phần viết: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
Cụ thể: Hãy viết đoạn văn bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc một trong các bài thơ: "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư, Nếu mai em về Chiêm Hóa-Mai Liễu.....
- Ví dụ:
Bài: Văn bản thông tin
Phần viết: Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên,
Cụ thể: Giới thiệu hiện tượng núi lửa.....
Câu 8
Trả lời Câu hỏi 8 trang 50 SBT Văn 9 Cánh diều
(Câu hỏi 8, SGK) Những nội dung rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 9, tập một liên quan như thế nào với phần Đọc hiểu và Viết? Xác định kĩ năng trọng tâm (nói, nghe hay nói nghe tương tác) ở mỗi bài học.
Phương pháp giải:
Đọc phần phần Tri thức ngữ văn, định hướng
Lời giải chi tiết:
Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe liên quan đến nội dung phần Đọc hiểu và Viết trong mỗi bài học ở chỗ: Nội dung phần Viết dựa vào nội dung các văn bản đọc hiểu, nội dung phần Nói và nghe được chuyển từ nội dung của phần Viết để thực hành.
Ví dụ với Bài 3:
|
Nội dung đọc hiểu, viết |
Nội dung nói và nghe |
|
- Đọc hiểu văn bản thông tin giới thiệu một danh lam thắng cảnh. - Viết văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. |
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
|
- Kĩ năng trọng tâm (nói, nghe hay nói nghe tương tác) ở mỗi bài học là:
+ Kể một câu chuyện tưởng tượng.
+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.
+ Thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
+ Thảo luận, lắng nghe.
Câu 9
Trả lời Câu hỏi 9 trang 50 SBT Văn 9 Cánh diều
(Câu hỏi 9, SGK) Những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 9, tập một là gì? Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?
Phương pháp giải:
Đọc các phần Tri thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
- Nội dung chính:
+ Từ ngữ
+ Ngữ pháp: cấu trúc, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt, rút gọn…
+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp….
+ Sự phát triển của ngôn ngữ
- Mối quan hệ bổ sung, tác động qua lại lẫn nhau
Câu 10
Trả lời Câu hỏi 10 trang 50 SBT Văn 9 Cánh diều
Tìm một số biện pháp tu từ được sử dụng trong các văn bản thơ và thơ song thất lục bát ở Bài 1
Phương pháp giải:
Đọc phần tri thức ngữ văn của bài 1
Lời giải chi tiết:
Bài 1 gồm các thể thơ Đường luật (tứ tuyệt) như Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh và song thất lục bát như Khóc Dương Khuê, Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. Các văn bản này đều sử dụng các biện pháp tu từ. HS chọn ở các văn bản đã nêu để chỉ ra một số biện pháp tu từ.
Câu 11
Trả lời Câu hỏi 11 trang 50 SBT Văn 9 Cánh diều
Xác định các yêu cầu đánh giá đối với năng lực đọc hiểu và năng lực viết cho bài đánh giá cuối học kì I.
Phương pháp giải:
Xem lại Định hướng đánh giá trong SGK trang 137 - 138
Lời giải chi tiết:
- Trình bày được các nội dung cơ bản đã học trong học kì II, gồm kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học.
- Hiểu được yêu cầu về mục tiêu, nội dung và hình thức của các câu hỏi, bài tập trong việc tự đánh giá kết quả học tập cuối học kì II.
Câu 12
Trả lời Câu hỏi 12 trang 50 SBT Văn 9 Cánh diều
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giới thiệu một danh lam thắng cảnh của quê hương em.
Câu 2. Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một điểm đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuạt mà em yêu thích trong truyện ngắn Người đàn bà khoanh tay mỉm cười của Nguyễn Phan Hách
Phương pháp giải:
- Câu 1:
+ Giới thiệu khái quát danh lam thắng cảnh của quê hương.
+ Mô tả một đặc điểm nổi bật của danh lam thắng cảnh ấy theo hiểu biết của mình (vị trí địa lí, những cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, ... ).
+ Nêu khái quát giá trị vật chất và tinh thần của danh lam thắng cảnh này hoặc cảm nghĩ, nhận xét của em về danh lam thắng cảnh đã giới thiệu.
- Câu 2:
+ Đây là kiểu bài HS đã được rèn luyện từ các lớp dưới cũng như trong Bài 4. Vì HS hoàn toàn có thể làm được kiểu bài này với một ngữ liệu mới. Tuy nhiên, ở Hây chỉ yêu cầu các em phân tích một điểm đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích và chi viết trong khoảng 300 chữ.
+ Với đề này, HS trước hết phải hiểu yêu cầu của để (về kiểu văn bản, đề tài và vấn đề trọng tâm, ... ), lựa chọn được một yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc mà mình thích nhất từ văn bản Người đàn bà khoanh tay mỉm cười, phân tích yếu tố ấy để lí giải vì sao mình thích yếu tố này, ... Dung lượng bài viết tuy ngắn (khoảng 300 chữ) nhưng vẫn phải đủ ba phần mở bài, thân bài và kết bài.
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo Câu 1:
Thành phố Quảng Ninh là nơi tôi sinh ra và lớn lên. Nơi đây đã được thiên nhiên ban tặng cho những danh lam thắng cảnh nổi tiếng, một trong số đó là Vịnh Hạ Long. Để di chuyển ra vịnh, chúng ta cần phải đi thuyền - đây chắc chắn sẽ là một trải nghiệm thú vị. Càng đi vào sâu trong lòng vịnh càng có cảm giác nước trong vịnh là một khối ngọc bích nhưng mềm mại uyển chuyển. Nhìn bốn bề thấy mênh mang là sóng nước hiền hòa. Xa xa, cây cầu treo Bãi Cháy nổi tiếng trông như một bàn tay xinh xắn đang vẫy chào du khách. Mỗi hòn đảo mang một hình dáng kì lạ. Tên mỗi hòn đảo lại được đặt theo hình dáng mà người ta tưởng tượng về hòn đảo đó, nào là hòn Trống Mái, đảo Con Gà, nào là hang Đầu Gỗ… Thật thú vị biết bao! Hiện nay, Vịnh Hạ Long chính là một trong những địa điểm du lịch hàng đầu của cả nước. Tôi cảm thấy rất yêu mến và tự hào về quê hương của mình.
Bài tham khảo Câu 2:
Nguyễn Phan Hách (1944 - 2019), một tên tuổi văn học Việt Nam hiện đại, đã ghi dấu ấn đậm nét qua tác phẩm văn học nổi tiếng, đặc biệt là truyện ngắn "Người Đàn Bà Khoanh Tay Mỉm Cười". Với cốt truyện chạm đến đời sống của những người phụ nữ lao động mới trên vùng núi, ông đã khéo léo tái hiện những khổ đau, sự hy vọng và tinh thần bất khuất của họ.
Tác phẩm mở đầu bằng việc miêu tả một người phụ nữ đơn độc, nhưng tràn đầy tình yêu thương và sự kiên trì. "Chị đã trồng nó ròng rã mỗi ngày một ít từ 20 năm nay, để thành rừng cây bây giờ." Câu này không chỉ là một miêu tả về sự nỗ lực, mà còn là biểu tượng cho sự hy vọng và mục tiêu của người phụ nữ trong cuộc sống.
Nguyễn Phan Hách không chỉ đi sâu vào tâm trạng của nhân vật, mà còn sử dụng ngôn từ và phong cách viết đặc biệt để tạo nên một tác phẩm độc đáo và sâu sắc. Văn phong của ông đơn giản nhưng gần gũi, giúp độc giả dễ dàng cảm nhận và hiểu được cuộc sống của nhân vật, đặc biệt là sự lạc quan của họ.
Truyện "Người Đàn Bà Khoanh Tay Mỉm Cười" không chỉ là một câu chuyện về sự hy sinh và tinh thần lạc quan, mà còn là một tác phẩm văn học đầy giá trị về cuộc sống của những người dân vùng kinh tế mới sau chiến tranh. Sự hi sinh và hy vọng được tạo hình qua những nhân vật đầy cảm xúc, làm cho tác phẩm này trở nên đặc biệt và đáng nhớ trong lòng độc giả.
Nguyễn Phan Hách (1944 - 2019), một tên tuổi văn học Việt Nam hiện đại, đã ghi dấu ấn đậm nét qua tác phẩm văn học nổi tiếng, đặc biệt là truyện ngắn "Người Đàn Bà Khoanh Tay Mỉm Cười". Với cốt truyện chạm đến đời sống của những người phụ nữ lao động mới trên vùng núi, ông đã khéo léo tái hiện những khổ đau, sự hy vọng và tinh thần bất khuất của họ.
Tác phẩm mở đầu bằng việc miêu tả một người phụ nữ đơn độc, nhưng tràn đầy tình yêu thương và sự kiên trì. "Chị đã trồng nó ròng rã mỗi ngày một ít từ 20 năm nay, để thành rừng cây bây giờ." Câu này không chỉ là một miêu tả về sự nỗ lực, mà còn là biểu tượng cho sự hy vọng và mục tiêu của người phụ nữ trong cuộc sống.
Nguyễn Phan Hách không chỉ đi sâu vào tâm trạng của nhân vật, mà còn sử dụng ngôn từ và phong cách viết đặc biệt để tạo nên một tác phẩm độc đáo và sâu sắc. Văn phong của ông đơn giản nhưng gần gũi, giúp độc giả dễ dàng cảm nhận và hiểu được cuộc sống của nhân vật, đặc biệt là sự lạc quan của họ.
Truyện "Người Đàn Bà Khoanh Tay Mỉm Cười" không chỉ là một câu chuyện về sự hy sinh và tinh thần lạc quan, mà còn là một tác phẩm văn học đầy giá trị về cuộc sống của những người dân vùng kinh tế mới sau chiến tranh. Sự hi sinh và hy vọng được tạo hình qua những nhân vật đầy cảm xúc, làm cho tác phẩm này trở nên đặc biệt và đáng nhớ trong lòng độc giả.
- Giải Bài tập Nói và nghe trang 47 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Viết trang 45 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Mục đích của việc học trang 43 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập đọc hiểu: Khoa học muôn năm! trang 41 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập Ôn tập học kì 2 trang 51 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Tổng kết về văn học và tiếng Việt trang 48 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Nói và nghe trang 47 tập 2 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Viết trang 47 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập tiếng Việt trang 47 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Ôn tập học kì 2 trang 51 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Tổng kết về văn học và tiếng Việt trang 48 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Nói và nghe trang 47 tập 2 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập Viết trang 47 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Giải Bài tập tiếng Việt trang 47 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều




