Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 8 >
Tải vềĐề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 8 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Đề bài
Môn: Ngữ văn lớp 12
Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU
Đọc đoạn trích:
Tóm tắt bối cảnh: Vào một chiều hè, “tôi” và bé Vin rủ nhau bẫy cò để bắt cò về chơi. “Tôi” đã làm một cái bẫy đặt ở cánh đồng. Khi chúng tôi định tháo bẫy vì không bắt được con cò nào thì có hai mẹ con nhà Cò Bợ sà xuống. Cò Bợ con đã lao về phía con cá mồi trong bẫy.
[…] Chiếc cần tre bật nhẹ cùng tiếng reo của tôi và bé Vin:
- Sập bẫy rồi!
Tôi nắm tay bé Vin chạy thục mạng về phía con vật đang vỗ cánh bành bạch. Cả đàn cò trắng bay vùng lên, kêu náo loạn. Cò Bợ mẹ bay thấp hơn, đau đớn gào to: “Cứu con tôi với! …”. Trong khi đó Cò Bợ con bị sợi cước thít vào cổ giẫy giụa tuyệt vọng. Thấy chúng tôi, nó vùng bay lên và ngay lập tức lại rơi bịch xuống, toàn thân bê bết bùn. Nhìn cảnh đó, bé Vin bỗng tái mặt, đầu gối díu vào nhau. Tôi đành vào tháo bẫy một mình. Tiếng con cò mẹ càng gào thảm thiết. Cò Bợ con chừng đã mệt, hai cánh áp xuống đất, mắt lóe lên như hai giọt nước, sợ run cầm cập. Đến lượt chân tôi khuỵu xuống. Tôi thấy rõ tiếng van xin của Bợ con: “Tôi van cậu! Cậu cũng là trẻ con, cũng có lúc dại dột. Tôi xin cậu”. Chắc nó đang nghĩ đến mẹ nó. Đêm nay mẹ nó sẽ khóc hết nước mắt. Rồi chỉ vài hôm nữa thế nào cũng thấy xác một con Cò Bợ mẹ chết ủ rũ vì mất con. Tôi không kịp nghĩ gì cả, ngồi thụp xuống, gỡ nút thòng lọng rồi ôm con vật tung bổng lên trời. Thoạt đầu Bợ con loạng quạng bay như diều đứt dây. Lát sau nó lấy lại được tư thế và hai mẹ con nó dìu nhau bay về phía làng.
Cả tôi và bé Vin đều ngửa cổ nhìn theo cho đến khi đàn cò chỉ còn lại như những chấm đen in lên hoàng hôn đỏ rực.
Bé Vin, mặt vẫn tái mét, im lặng bước theo tôi. Bỗng nó ngồi thụp xuống, khóc òa lên. Tôi phải dỗ nó:
- Vin giận anh à?
Nó nói trong tiếng nức nở:
- Con cò…sẽ gẫy cổ mất…Thế nào mẹ nó cũng đánh nó vì tội dại dột…Hấc! Hấc…
Tôi phải cam đoan với bé Vin con cò chỉ hơi đau, nó mới chịu nín. Nó bám tay áo tôi, vừa đi vừa quệt nước mắt.
Từ hôm sau, cứ chiều đến chúng tôi tìm một bãi cỏ nằm chờ từng đàn chim trở về. Thỉnh thoảng bé Vin lại đứng ngẩn người, lo lắng nhìn hút theo một con chim lạc bầy, vừa chấp chới bay vừa kêu thảm thiết.
(Trích Bẫy cò, Tạ Duy Anh, Báo Văn học & Tuổi trẻ,
số tháng 5 (382+383) năm 2017, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 87,88,89)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định tình huống truyện.
Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả hình ảnh Cò Bợ con khi vừa sập bẫy.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong những câu văn sau: Tôi thấy rõ tiếng van xin của Bợ con: “Tôi van cậu! Cậu cũng là trẻ con, cũng có lúc dại dột. Tôi xin cậu”.
Câu 4. Chi tiết Tôi không kịp nghĩ gì cả, ngồi thụp xuống, gỡ nút thòng lọng rồi ôm con vật tung bổng lên trời gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì?
Câu 5. Qua đoạn trích, anh/chị rút ra được bài học gì về cách ứng xử của con người với thiên nhiên?
II. PHẦN VIẾT
Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bé Vin qua văn bản trong phần Đọc hiểu.
Câu 2:
"Nghịch cảnh có thể mài sắc bạn nếu bạn có đủ ý chí để vượt qua nó" (Ray Kroc). Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
HẾT
Đáp án
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU
Câu 1:
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản để xác định cao trào của tác phẩm truyện
Cách giải:
Tình huống truyện: Nhân vật tôi và bé Vin đi bẫy cò. Dù Cò Bợ con đã sập bẫy nhưng cuối cùng nhân vật tôi đã thả Cò Bợ con đi.
Câu 2:
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản để tìm trong văn bản các chi tiết miêu tả hình ảnh Cò Bợ con khi vừa sập bẫy
Cách giải:
- Những chi tiết miêu tả hình ảnh Cò Bợ con khi vừa sập bẫy
+ bị sợi cước thít vào cổ giẫy giụa tuyệt vọng
+ vùng bay lên và ngay lập tức lại rơi bịch xuống, toàn thân bê bết bùn.
Câu 3:
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ nhân hóa để phân tích tác dụng
Cách giải:
- Tác dụng:
+ Làm cho cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, gợi cảm xúc.
+ Nhấn mạnh đến nỗi tuyệt vọng và lời cầu cứu thảm thiết của Cò Bợ con. Tác giả thể hiện sự đồng cảm, xót thương trước mọi sinh thể sống trong tự nhiên cho dù loài vật thì nó cũng có cảm xúc giống như con người.
Câu 4:
Phương pháp:
Căn cứ vào chi tiết để đưa ra nhận xét và bày tỏ suy nghĩ cá nhân
Cách giải:
- Chi tiết Tôi không kịp nghĩ gì cả, ngồi thụp xuống, gỡ nút thòng lọng rồi ôm con vật tung bổng lên trời: Nhân vật tôi hành động thả Cò Bợ con một cách dứt khoát, không do dự.
- Chi tiết gợi suy nghĩ:
+ Nhân vật tôi là người dứt khoát; biết nhận ra hậu quả của trò chơi tinh nghịch của mình; có lòng nhân ái và thấu cảm với loài vật.
+ Chúng ta cần có tinh thần nhân văn khi ứng xử với các loài vật nói riêng và tự nhiên nói chung.
Câu 5:
Phương pháp:
-Gợi ý một số bài học:
+ Cần trân trọng tự nhiên.
+ Cần có những hành động bảo vệ tự nhiên.
+ Cần xây dựng môi trường tự nhiên đa dạng và phong phú.
Cách giải:
Qua đoạn trích, ta rút ra được bài học sâu sắc về cách ứng xử giữa con người và thiên nhiên: đó là sự tôn trọng và yêu thương muôn loài. Hành động bẫy cò xuất phát từ trò chơi của những đứa trẻ đã vô tình gây ra nỗi đau và sự hoảng sợ cho sinh linh bé nhỏ, và chính sự đồng cảm, ăn năn đã khiến chúng thay đổi hành động. Bài học này nhắc nhở chúng ta rằng thiên nhiên không phải là đối tượng để chinh phục hay giải trí, mà là một thế giới sống động cần được bảo vệ. Mỗi hành động dù nhỏ của chúng ta cũng có thể tác động đến sự sống ấy, vì vậy, hãy sống có trách nhiệm, biết nâng niu và gìn giữ sự hài hòa với môi trường tự nhiên.
II. PHẦN VIẾT
Câu 1:
Phương pháp:
Gợi ý:
1. Nêu được diễn biến tâm trạng của nhân vật bé Vin của đoạn truyện.
Tham khảo gợi ý sau:
- Tâm trạng bé Vin đã trải qua nhiều biến đổi phức tạp, từ sự háo hức, mong chờ giây phút bắt được con mồi, đến sự đau lòng, thương xót và hối hận khi thấy con cò giãy giụa kêu cứu, là sự lo lắng khi nghĩ đến việc con Cò Bợ sẽ bị gẫy cổ, bị mẹ đánh và cuối cùng là tâm trạng đợi chờ, trông ngóng khi những đàn chim bay trở về.
2. Chỉ ra được những biểu hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật bé Vin.
Có thể nêu một số biểu hiện sau:
- Cậu ấy tỏ ra rất phấn khích và vui vẻ trước thành quả của mình.
- Bé Vin bất an, lo lắng về sự đau đớn về thể xác của cò con và sự đau đớn về tinh thần của cò mẹ.
- Cậu ăn năn, hối lỗi, day dứt trước hành động của mình gây ra cho cò con.
- Bé Vin đồng cảm mà xót thương cho số phận của cò con.
3. Nêu được ý nghĩa của sự thay đổi nêu trên.
Tham khảo gợi ý sau:
- Đây là bước ngoặt trong sự phát triển nhân cách, đánh dấu sự hình thành ý thức trách nhiệm và tình yêu thiên nhiên của nhân vật.
- Câu chuyện gửi gắm thông điệp nhân văn về sự đồng cảm, tình yêu thương và ý thức trân trọng bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống.
Cách giải:
Trong đoạn trích "Bẫy cò", diễn biến tâm trạng của nhân vật bé Vin được khắc họa vô cùng tinh tế và chân thực, cho thấy một hành trình cảm xúc phức tạp từ sự hồn nhiên, vô tư đến sự thức tỉnh của lòng trắc ẩn. Ban đầu, Vin hiện lên là một đứa trẻ ngây thơ, háo hức với trò bẫy cò. Tiếng reo "Sập bẫy rồi!" cất lên đầy phấn khích chính là khoảnh khắc đỉnh cao của niềm vui thích trẻ con ấy. Thế nhưng, niềm vui ấy nhanh chóng tan biến khi cậu chứng kiến hậu quả mà trò chơi mang lại. Hình ảnh Cò Bợ con "giẫy giụa tuyệt vọng", toàn thân "bê bết bùn" cùng tiếng kêu đau đớn của cò mẹ đã khiến Vin "tái mặt, đầu gối díu vào nhau". Những biểu hiện sinh động ấy cho thấy một cú sốc tâm lí, nỗi sợ hãi và sự thương xót đang dâng trào trong lòng cậu bé. Cảm xúc ấy càng được đẩy lên cao trào khi cậu "ngồi thụp xuống, khóc òa lên" không phải vì giận anh, mà vì lo sợ cho số phận của chính con cò: "Con cò...sẽ gẫy cổ mất… Thế nào mẹ nó cũng đánh nó vì tội dại dột…". Nỗi ám ảnh ấy không dừng lại ở đó, mà còn theo Vin cả những ngày sau, khi cậu "đứng ngẩn người, lo lắng" mỗi lần thấy một con chim lạc đàn. Sự thay đổi trong tâm trạng của Vin không chỉ dừng lại ở cảm xúc nhất thời, mà đã trở thành một bài học nhân sinh sâu sắc, đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của một tâm hồn trẻ thơ biết đồng cảm, biết yêu thương và biết trân trọng mọi sự sống quanh mình.
Câu 2:
Phương pháp:
1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận: "Nghịch cảnh có thể mài sắc bạn nếu bạn có đủ ý chí để vượt qua nó"
2. Thân bài.
2.1. Biết giải thích:
- "Nghịch cảnh" là những khó khăn, trắc trở, thử thách,… mà con người phải đối mặt trong cuộc sống; chính nghịch cảnh "mài sắc" con người, giúp ta trau dồi bản lĩnh, nâng cao khả năng thích nghi và phát triển bản thân. Nhưng điều kiện tiên quyết là phải có đủ "ý chí để vượt qua nó" - tức là sự kiên trì, lòng quyết tâm và tinh thần không bỏ cuộc. Như vậy, câu nói gửi gắm ý nghĩa sâu sắc: chính nghịch cảnh và ý chí vượt qua nghịch cảnh sẽ tôi luyện con người trở nên mạnh mẽ, kiên cường hướng đến giá trị trọn vẹn trong cuộc sống. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt đối với tuổi trẻ.
2.2. Nêu được những ý cơ bản về nghịch cảnh và ý chí có thể “mài sắc” bạn:
- Nghịch cảnh đặt con người vào những tình cảnh, những trắc trở mà ta chưa hề đối mặt bao giờ. Vì thế, nó kích thích chúng ta khả năng ứng biến, tìm cách tháo gỡ để vượt qua.
- Nghịch cảnh cùng với ý chí sẽ “mài sắc” ta:
+ Khi đối mặt với nghịch cảnh, người có ý chí sẽ kiên cường, tự tin đối mặt, chấp nhận thất bại, không dễ dàng nản lòng, từ đó trở nên vững vàng trước mọi sóng gió cuộc đời.
+ Nghịch cảnh là bài học quý giá giúp con người trưởng thành, ý chí trước nghịch cảnh giúp con người tiến xa hơn trong cuộc sống.
2.3. Hơn nữa tuổi trẻ: nhạy bén, năng động, sáng tạo, ham học hỏi, dám nghỉ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,…đây là một ưu thế để tuổi trẻ nhanh chóng vượt qua nghịch cảnh, tôi rèn ý chí mà hướng đến giá trị tốt đẹp.
- Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng để làm rõ (….)
2.4. Biết mở rộng, nâng cao vấn đề
- Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn:
+ Có những người, đặc biệt là người trẻ khi đối mặt với khó khăn, nghịch cảnh lại mất đi niềm tin vào bản thân, từ bỏ ước mơ và buông xuôi số phận.
+ Một số khác lại đổ lỗi cho hoàn cảnh, không chịu thay đổi để thích nghi và phát triển.
- Đề xuất những giải pháp để vượt qua nghịch cảnh.
3. Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân đặc biệt là tuổi trẻ trong thời đại ngày nay
Cách giải:
Cuộc sống chưa bao giờ là một con đường bằng phẳng, mà luôn ẩn chứa những khó khăn, thử thách bất ngờ. Chính trong những hoàn cảnh ấy, con người mới thực sự bộc lộ bản lĩnh và sức mạnh nội tại của mình. Câu nói của Ray Kroc: "Nghịch cảnh có thể mài sắc bạn nếu bạn có đủ ý chí để vượt qua nó" đã khẳng định giá trị tôi luyện của nghịch cảnh và vai trò quyết định của ý chí con người. Đối với thế hệ trẻ trẻ vẫn đang trên hành trình khẳng định bản thân, đây chính là kim chỉ nam để vượt qua mọi thử thách.
Nghịch cảnh là những hoàn cảnh trái ngang, khó khăn, thất bại mà con người phải đối mặt trong cuộc sống. Đó có thể là những thất bại trong học tập, những khó khăn trong công việc, hay những mất mát, tổn thương trong cuộc sống. "Mài sắc" ở đây có nghĩa là giúp chúng ta trở nên sắc bén, mạnh mẽ, kiên cường và trưởng thành hơn. Còn "ý chí" chính là nghị lực, là quyết tâm, là sự kiên trì không từ bỏ giữa những khó khăn. Như vậy, câu nói muốn nhấn mạnh rằng nghịch cảnh không đáng sợ, mà trái lại, nó chính là cơ hội để con người rèn giũa bản thân, với điều kiện tiên quyết là phải có ý chí mạnh mẽ.
Tại sao nghịch cảnh lại có thể "mài sắc" con người? Bởi lẽ, nghịch cảnh chính là ngôi trường vĩ đại nhất của cuộc đời. Khi đối mặt với khó khăn, chúng ta buộc phải vượt ra khỏi vùng an toàn, phải tìm cách giải quyết vấn đề, từ đó trở nên dạn dày và tự tin hơn. Mỗi lần vấp ngã là một lần chúng ta nhận ra điểm yếu, những sai lầm của bản thân, từ đó có cơ hội điều chỉnh và hoàn thiện chính mình. Không có thành công nào mà không trải qua thất bại, không có hạnh phúc nào mà không nếm trải những đắng cay. Chính nghịch cảnh giúp chúng ta trân trọng hơn những giá trị đích thực và bồi đắp cho mình sự kiên nhẫn, lòng dũng cảm.
Tuy nhiên, nghịch cảnh tự thân nó không thể phát huy tác dụng nếu thiếu đi ý chí của con người. Ý chí chính là ngọn đèn dẫn đường, giúp chúng ta không lạc lối giữa những khó khăn. Khi có ý chí, con người sẽ tìm ra lối thoát, dù trong hoàn cảnh tưởng chừng như bế tắc nhất. Ý chí là sức mạnh nội tâm giúp chúng ta đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã. Chính ý chí kiên cường đã giúp ông thành công trong việc phát minh ra bóng đèn điện, thay đổi cả thế giới. Trong thời đại ngày nay, chúng ta cũng chứng kiến rất nhiều bạn trẻ đã biến những thất bại ban đầu thành động lực để khởi nghiệp, biến những áp lực thành đam mê để theo đuổi ước mơ.
Đối với thế hệ trẻ chúng ta, câu nói của Ray Kroc mang đến những bài học quý giá. Trước hết, chúng ta cần dám đối mặt với nghịch cảnh, không lảng tránh hay sợ hãi. Hãy xem mỗi khó khăn là một cơ hội để trưởng thành. Thứ hai, chúng ta cần rèn luyện ý chí kiên cường từ những việc nhỏ nhất trong cuộc sống: hoàn thành mục tiêu học tập, kiên trì theo đuổi đam mê, dũng cảm vượt qua những giới hạn của bản thân. Quan trọng nhất là luôn giữ cho mình thái độ lạc quan và niềm tin vào bản thân. Dù nghịch cảnh có lớn đến đâu, chỉ cần chúng ta có ý chí, chắc chắn sẽ tìm ra cách để vượt qua và trở nên mạnh mẽ hơn.
Câu nói của Ray Kroc thực sự là một chân lý sâu sắc về cuộc sống. Nghịch cảnh không phải là dấu chấm hết, mà là bước ngoặt giúp con người trở nên kiên cường hơn. Đối với tuổi trẻ - những người mang trong mình sức mạnh và khát vọng, hãy xem nghịch cảnh như một viên đá mài giũa để ý chí thêm sắc bén, để bản lĩnh thêm vững vàng.
- Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 9
- Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 10
- Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 7
- Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 6
- Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 5
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay




