Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 12 - Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 10

Tải về

Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 10 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn lớp 12

Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

 

Phần I. Đọc hiểu 

NGẬM NGÙI

Nắng chia nửa bãi, chiều rồi..

Vườn hoang trinh nữ xếp đôi lá rầu.

Sợi buồn con nhện giăng mau,

Em ơi! Hãy ngủ.. anh hầu quạt đây.

 

Lòng anh mở với quạt này,

Trăm con chim mộng về bay đầu giường.

Ngủ đi em, mộng bình thường!

Ru em sẵn tiếng thuỳ dương mấy bờ…

 

Cây dài bóng xế ngẩn ngơ..

- Hồn em đã chín mấy mùa thương đau?

Tay anh em hãy tựa đầu,

Cho anh nghe nặng trái sầu rụng rơi..

(Ngậm ngùi, 1940- Lửa thiêng - Huy Cận)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là ai?

Câu 2. Tìm 3 từ trong bài thơ bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Câu 3. Nhận xét về cảnh vật được miêu tả trong bài thơ.

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:

Tay anh em hãy tựa đầu,

Cho anh nghe nặng trái sầu rụng rơi...

Câu 5. Câu thơ: "Hồn em đã chín mấy mùa thương đau?" cho em hiểu điều gì?

Phần II. Viết

Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá bài thơ “Ngậm ngùi” và một bài thơ của Huy Cận mà em đã được học hoặc em biết.

 HẾT

Đáp án

Phần I. Đọc hiểu 

Câu 1:

Phương pháp: 

Xác định đại từ xưng hô được sử dụng trong văn bản chỉ ra nhân vật trữ tình 

Cách giải:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là "anh" - cái tôi tác giả.

Câu 2:

Phương pháp: 

Đọc kĩ văn bản để xác định các từ ngữ trong bài thơ thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình 

Cách giải:

Ba từ trong bài thơ bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình: rầu, buồn, thương đau (hoặc: sầu, ngẩn ngơ ).

Câu 3:

Phương pháp: 

Căn cứ vào các chi tiết mô tả thiên nhiên để đưa ra những nhận xét 

Cách giải:

- Cảnh vật: Nắng chia nửa bãi, chiều, vườn hoang, lá rầu, cây dài bóng xế.

- Nhận xét: Cảnh vật tĩnh lặng, quạnh hiu, hoang vắng, gợi buồn.

Câu 4:

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ để nhận biết và phân tích tác dụng

Cách giải:

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: "Trái sầu" - bình thường "trái" được cảm nhận bằng thị giác, ở đây được cảm nhận bằng tâm trạng)

- Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ tang tính gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn

+ Giúp cho người đọc cảm nhận rõ rệt hơn về nỗi buồn thương đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật trữ tình.

Câu 5:

Phương pháp: 

Đọc kĩ câu thơ để phân tích ý nghĩa 

Cách giải:

Câu thơ: "Hồn em đã chín mấy mùa thương đau?" cho em hiểu:

- Người con gái trong bài thơ đã từng phải trải qua nhiều đau thương, bi thảm. Tâm hồn cô là cả một khối u buồn.

- Thể hiện sự trân trọng nâng niu của những tâm hồn đồng điệu khi đến với nhau, sự cảm thông chia sẻ giữa hai linh hồn cùng nặng trĩu đau thương, cùng cô đơn giữa cõi thế.

Phần II. Viết

Câu 1:

Phương pháp: 

Dàn ý tham khảo:

I. Mở bài

- Giới thiệu 2 tác phẩm, 2 tác giả

- Nêu cảm nhận chung về 2 tác phẩm 

II. Thân bài

* Điểm tương đồng

- Cảm hứng chủ đạo: Nỗi buồn, sự cô đơn

 

+ "Tràng giang": Nỗi buồn mênh mang, vô tận trước không gian "trời rộng sông dài". Đó là nỗi sầu của một "cái tôi" nhỏ bé, lạc lõng giữa vũ trụ ("Bèo dạt về đâu hàng nối hàng").

+ "Ngậm ngùi": Nỗi buồn man mác, xót xa trước sự trôi chảy của thời gian và sự phai tàn của tuổi trẻ, tình yêu ("Nắng chia nửa bãi, chiều rồi...", "Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?").

- Chất liệu thiên nhiên và không gian:

+ Cả hai bài đều sử dụng thiên nhiên như một phương tiện để biểu đạt tâm trạng.

+ Thiên nhiên trong cả hai bài đều gợi cảm giác mênh mông, chia lìa, phôi pha.

- Âm hưởng chung: Đều mang âm hưởng trầm buồn, da diết, phù hợp với cái tôi thơ Mới lãng mạn đương thời.

* Điểm khác biệt (Sự độc đáo riêng của mỗi bài thơ)

a. Quy mô và tầm vóc của nỗi buồn:

+ "Tràng giang": Nỗi buồn vũ trụ, siêu hình: Không gian được mở ra theo chiều kích vô cùng: "Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp", "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc". Nỗi buồn không cụ thể, mà là nỗi buồn về kiếp người nhỏ nhoi, cô độc trước cái vô biên. Câu kết "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" nâng nỗi buồn lên thành nỗi sầu nhân thế, mang tính triết lý.

+ "Ngậm ngùi": Nỗi buồn nhân sinh, trần thế: Nỗi buồn gắn với những gì cụ thể, gần gũi hơn: cuộc chia ly của đôi lứa, sự phai tàn của tuổi trẻ và sắc đẹp ("Em ngậm ngùi, có nghe niên thiếu trôi?"). Đây là nỗi buồn về một mối tình, một thân phận con người trong vòng xoáy của thời gian.

b. Đối tượng và giọng điệu:

- "Tràng giang":

+ Đối tượng: Thiên nhiên vũ trụ (sông, sóng, mây, chim, trời...).

+ Giọng điệu: Trầm hùng, trang trọng, bàng bạc và thăm thẳm. Cái "tôi" đối diện với vũ trụ.

- "Ngậm ngùi":

+ Đối tượng: Con người ("em", "anh" – một mối quan hệ tình cảm).

+ Giọng điệu: Thủ thỉ, tâm tình, đầy tiếc nuối và ngậm ngùi. Cái "tôi" hướng vào một mối quan hệ và những cảm xúc cá nhân.

c. Hình ảnh và ngôn ngữ thơ:

- "Tràng giang": 

  • Hình ảnh kì vĩ, lớn lao, có tính tạo hình mạnh mẽ: "thuyền về nước lại", "củi một cành khô", "bèo dạt về đâu", "mây cao đùn núi bạc".
  • Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính, giàu chất Đường thi.

- "Ngậm ngùi": 

  • Hình ảnh gần gũi, tinh tế, đậm chất tượng trưng: "Nắng chia nửa bãi", "Vườn hoang trinh nữ xếp đầy cửa chết", "Hoa khuê các, bướm giang hồ".
  • Ngôn ngữ giản dị, hiện đại hơn, giàu nhạc tính (sử dụng thể thơ lục bát biến hóa).

d. Triết lý được gửi gắm:

- "Tràng giang": Triết lý về sự nhỏ bé, cô đơn của con người trong vũ trụ; tình yêu quê hương đất nước thầm kín.

- "Ngậm ngùi": Triết lý về sự phù du của đời người, sự mong manh của tình yêu và tuổi trẻ trước sự tàn phá của thời gian.

* Đánh giá chung

- "Tràng giang" là bức tranh tâm trạng mang tầm vóc lớn, là "bài ca về cái hữu hạn của kiếp người trước cái vô hạn của vũ trụ". Nó xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của phong trào Thơ mới.

- "Ngậm ngùi" là một bản tình ca buồn, thấm đẫm chất nhân văn. Nó thể hiện vẻ đẹp tinh tế và sự cảm nhận sâu sắc của Huy Cận trước những thay đổi của lòng người và quy luật cuộc sống.

- Cả hai bài thơ đều cho thấy tài năng và phong cách độc đáo của Huy Cận: một hồn thơ sầu mộng nhưng luôn ẩn chứa những suy tư sâu sắc về con người và cuộc đời. Sự kết hợp giữa chất cổ điển và hiện đại được thể hiện nhuần nhuyễn trong cả hai tác phẩm.

III. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị riêng biệt và vẻ đẹp độc đáo của từng bài thơ và tài năng của hai tác giả. 

Cách giải:

Trong hành trình thơ ca của mình, Huy Cận đã để lại cho đời một “Lửa thiêng” rực cháy với những vần thơ sầu mộng mà triết lí. Ở đó, “Tràng giang” và “Ngậm ngùi” nổi lên như hai viên ngọc sáng, mỗi bài một vẻ, cùng biểu đạt nỗi buồn đặc trưng của “cái tôi” Thơ mới nhưng lại mang đến những dư vị và ám ảnh riêng khó quên.

Cả hai bài thơ đều là sự cất lên từ nỗi buồn, nỗi cô đơn thấm đẫm trong tâm hồn thi nhân. “Tràng giang” mở ra một nỗi buồn “điệp điệp” trước không gian “trời rộng sông dài”, nơi con người thấy mình thật nhỏ bé, lạc lõng giữa vũ trụ bao la qua hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng”. “Ngậm ngùi” cũng chứa chan một nỗi buồn man mác, xót xa trước sự trôi chảy của thời gian và sự phai tàn của tuổi trẻ, tình yêu: “Nắng chia nửa bãi, chiều rồi…”. Cảm hứng chủ đạo ấy được bồi đắp bởi chất liệu thiên nhiên gợi cảm. Thiên nhiên trong cả hai bài đều không đơn thuần là ngoại cảnh mà là tâm cảnh, là phương tiện để biểu đạt những u hoài, chia lìa. Và trên hết, cả hai thi phẩm đều mang âm hưởng trầm buồn, da diết, rất tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận nói riêng và phong trào Thơ mới nói chung.

Thế nhưng, đi sâu vào từng tác phẩm, ta lại thấy rõ những nét độc đáo riêng không thể trộn lẫn. Trước hết là sự khác biệt về quy mô và tầm vóc của nỗi buồn. Nếu “Tràng giang” là nỗi buồn vũ trụ, siêu hình với không gian được mở ra theo chiều kích vô cùng “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”, thì “Ngậm ngùi” lại là nỗi buồn nhân sinh, trần thế, gắn với cuộc chia ly của đôi lứa và nỗi đau cụ thể trong tâm hồn: “Hồn em đã chín mấy mùa thương đau?”. Nỗi buồn trong “Tràng giang” khiến con người nhỏ bé trước cái vô biên, còn nỗi buồn trong “Ngậm ngùi” lại khiến con người thổn thức trước những mất mát, phai tàn rất đỗi đời thường.

Sự khác biệt ấy dẫn đến sự khác biệt trong đối tượng và giọng điệu. “Tràng giang” hướng đến thiên nhiên vũ trụ với giọng điệu trầm hùng, trang trọng. Nhân vật trữ tình ở đây là một cái “tôi” cô đơn, đối diện với cái mênh mông của tạo vật. Ngược lại, “Ngậm ngùi” hướng đến con người với giọng điệu thủ thỉ, tâm tình, đầy vỗ về: “Em ơi! Hãy ngủ… anh hầu quạt đây”. Cái “tôi” trong “Ngậm ngùi” không đối diện với vũ trụ mà hòa vào một mối quan hệ để sẻ chia, giãi bày.

Hình ảnh và ngôn ngữ thơ cũng là điểm tạo nên dấu ấn riêng cho mỗi bài. “Tràng giang” sử dụng những hình ảnh kì vĩ, lớn lao trong một ngôn ngữ trang trọng, đậm chất Đường thi. Trong khi đó, “Ngậm ngùi” lại chọn những hình ảnh gần gũi, tinh tế và đậm chất tượng trưng (“sợi buồn con nhện giăng mau”, “trái sầu rụng rơi”) qua thể thơ lục bát biến hóa mềm mại, giàu nhạc tính. Từ đó, mỗi bài gửi gắm một triết lí riêng: “Tràng giang” là suy tư về thân phận con người nhỏ bé trong vũ trụ và tình yêu quê hương thầm kín; còn “Ngậm ngùi” là chiêm nghiệm về sự mong manh của tình yêu, nỗi đau trước sự tàn phá của thời gian.

Có thể nói, “Tràng giang” là bản hòa ca trầm hùng về nỗi sầu vạn kỷ, là bài ca về cái hữu hạn của kiếp người trước cái vô hạn của vũ trụ. Còn “Ngậm ngùi” là khúc tình ca buồn, thấm đẫm chất nhân văn, thể hiện sự tinh tế của một tâm hồn luôn rung cảm sâu sắc trước những biến thái của lòng người. Cả hai bài thơ, với những vẻ đẹp riêng biệt, đã khẳng định tài năng của Huy Cận - một nhà thơ không chỉ biết nói những nỗi buồn vũ trụ kỳ vĩ mà còn rất tinh tế trong những rung động nhân sinh giản dị. Chúng như hai mặt của một tâm hồn, cùng góp phần làm nên sự bất tử cho hồn thơ Huy Cận trong “Lửa thiêng”.

 


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí