Bài 2. Vai trò của thiết bị thông minh và tin học đối với xã hội trang 6, 7 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình bậc cao và hệ quản trị cơ sở dữ liệu đã tăng hiệu quả làm phần mềm như thế nào?
2.1
Em hãy chọn phương án sai.
A. Thiết bị thông minh là thiết bị số.
B. Thiết bị số là thiết bị thông minh.
C. Thiết bị thông minh có thể làm việc một cách tự chủ
D. Thiết bị thông minh có thể tương tác với người sử dụng hay các thiết bị thông minh khác.
Phương pháp giải:
Không phải thiết bị số nào cũng là thiết bị thông minh. Ví dụ thẻ nhớ không phải là thiết bị thông minh.
Lời giải chi tiết:
Phương án sai: B. Thiết bị số là thiết bị thông minh.
2.2
Trong các thiết bị sau đây, thiết bị nào là thiết bị thông minh?
Phương pháp giải:
Thiết bị thông minh là thiết bị điện tử có thể hoạt động tự chủ không cần sự can thiệp của con người, tự thích ứng với hoàn cảnh và có khả năng kết nối với các thiết bị khác để trao đổi dữ liệu
Lời giải chi tiết:
Thiết bị thông minh: B, D
2.3
Em hãy kể tên các thiết bị thông minh có thể có trong trường học
Phương pháp giải:
Thiết bị thông minh là thiết bị điện tử có thể hoạt động tự chủ không cần sự can thiệp của con người, tự thích ứng với hoàn cảnh và có khả năng kết nối với các thiết bị khác để trao đổi dữ liệu
Lời giải chi tiết:
Ví dụ:
- Máy tính xách tay
- Điện thoại di động
- Camera thông minh
- Tivi thông minh (Smart tivi), có thể kết nối với Internet, kết nối bluetooth
2.4
Việc sử dụng ngôn ngữ lập trình bậc cao và hệ quản trị cơ sở dữ liệu đã tăng hiệu quả làm phần mềm như thế nào?
Phương pháp giải:
Vận dụng sự hiểu biết và liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
– Việc dùng ngôn ngữ bậc cao giúp viết phần mềm gần với ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán học nên ít nhầm lẫn hơn và dễ sửa hơn.
– Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp thực hiện nhiều công việc như tạo lập cơ sở dữ liệu, tìm kiếm dữ liệu, cập nhật dữ liệu mà người sử dụng không cần phải tự viết đối với mỗi bài toán cụ thể.
2.5
Trong tiến trình phát triển của thiết bị thông minh, điện thoại thông minh xứng đáng là một đại diện quan trọng. Em hãy nêu vai trò của điện thoại thông minh trong cuộc sống.
Phương pháp giải:
Vận dụng sự hiểu biết và liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Trong tiến trình phát triển của tin học, điện thoại thông minh xứng đáng là một thành tựu điển hình về phần cứng.
– Ngoài khả năng nghe và gọi như một điện thoại thông thường, điện thoại thông minh còn có thêm nhiều tiện ích khác đi kèm như chụp ảnh, nhắn tin, quản lí danh bạ, ghi âm,...
– Điện thoại thông minh có thể coi là một máy tính thực sự với hệ điều hành được cài sẵn, có khả năng tích hợp nhiều ứng dụng hỗ trợ người sử dụng thực hiện nhiều công việc khác nhau như soạn thảo và lưu trữ các ghi chép, nhắc lịch, lướt web, thực hiện các tính toán đơn giản, chỉnh sửa và lưu trữ ảnh,….
- Nếu máy tính cá nhân là một đột phá cho phép mọi người dân đều có thể tiếp cận dễ dàng vi tính, dẫn đến trào lưu tin học hoá xã hội từ những năm 80 của thế kỉ XX thì điện thoại thông minh còn đi xa hơn, ở chỗ nó trở thành phương tiện cá nhân phổ thông, có thể truy cập Internet di động. Với điện thoại thông minh, người sử dụng lúc nào cũng có thể truy cập được dữ liệu, ứng dụng và tương tác với nhau trong phạm vi toàn cầu. Điện thoại thông minh đã thành phương tiện phổ thông, có ảnh hưởng lớn nhất đến tin học hoá xã hội.
2.6
Siêu máy tính (super computer) là một thành tựu quan trọng của Tin học. Cứ 6 tháng một lần, các nhà khoa học lại xếp hạng 500 loại máy tính mạnh nhất, mà các vị trí đầu tiên chắc chắn là các siêu máy tính. Cứ 2 năm một lần, xếp hạng máy tính mạnh nhất lại được đăng trên trang www.top500.org.
Hãy tìm hiểu qua Internet, máy tính mạnh nhất trong bảng xếp hạng gần đây là loại nào với các thông tin: tốc độ xử lí tính theo số phép tính (dấu phẩy động) thực hiện được trong một giây (flops), dung lượng của bộ nhớ trong.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu qua Internet
Lời giải chi tiết:
- Năm 2020, siêu máy tính Fugaku của Nhật Bản là máy tính mạnh nhất thế giới. Fugaku được xây dựng từ gần 159 000 nút xử lí, mỗi nút là một bộ xử lí 48 nhân (core CPU), bộ nhớ trong tổng cộng lên tới 4,85 PB đặt trong 432 tủ (rack) cho tốc độ tính petaflops hay 442 triệu tỉ phép tính trong một giây.
- Không chỉ dẫn dầu về tốc độ tính toán, siêu máy tính Fugaku còn nắm giữ luôn các vị trí hàng đầu trong kiểm tra đo hiệu năng ứng dụng trong công nghiệp, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (big data).
- Bài 3. Một số kiểu dữ liệu và dữ liệu văn bản trang 8, 9 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 4. Hệ nhị phân và dữ liệu số nguyên trang 9, 10 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 5. Dữ liệu Lôgic trang 11, 12 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 6. Dữ liệu âm thanh và hình ảnh trang 14, 15 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 7. Thực hành sử dụng thiết bị số thông dụng 16, 17 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 34. Nghề phát triển phần mềm trang 69 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 33. Nghề thiết kế đồ hoạ máy tính trang 68 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 32. Ôn tập lập trình Python trang 66, 67 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 31. Thực hành viết chương trình đơn giản trang 63, 64 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30. Kiểm thử và gỡ lỗi chương trình trang 61, 62 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 34. Nghề phát triển phần mềm trang 69 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 33. Nghề thiết kế đồ hoạ máy tính trang 68 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 32. Ôn tập lập trình Python trang 66, 67 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 31. Thực hành viết chương trình đơn giản trang 63, 64 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30. Kiểm thử và gỡ lỗi chương trình trang 61, 62 SBT Tin học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống