Bài 14: Xây dựng và bảo vệ chính quyền nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ( Từ tháng 9 - 1945 đến tháng 12 - 1956) SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo>
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có những biện pháp gì để xây dựng và củng cố chính quyền?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí
? mục 1
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có những biện pháp gì để xây dựng và củng cố chính quyền?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần. 1 Xây dựng và củng cố chính quyền (SGK trang 70)
- Chỉ ra những biện pháp đã được dùng để xây dựng và củng cố chính quyền
Lời giải chi tiết:
- Thành lập chính quyền các cấp: Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nhanh chóng thành lập chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. Hệ thống chính quyền được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ tập trung, với sự tham gia của nhân dân.
- Xây dựng bộ máy nhà nước: Chính phủ đã xây dựng bộ máy nhà nước non trẻ, bao gồm các cơ quan hành pháp, lập pháp và tư pháp. Các cán bộ, công chức được tuyển chọn dựa trên tiêu chí đức tài, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn.
- Củng cố pháp chế: Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tạo khung pháp lý cho hoạt động của nhà nước và bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
- Mở rộng Mặt trận: Chính phủ đã mở rộng Mặt trận Việt Minh, tập hợp các tầng lớp nhân dân, các dân tộc và các tổ chức xã hội vào công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền.
- Tăng cường đoàn kết toàn dân: Chính phủ đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của việc xây dựng và củng cố chính quyền.
? mục 2
Chính phủ đã đề ra những biện pháp chủ yếu gì để giải quyết khó khăn về kinh tế, văn hóa, giáo dục?
Đọc tư liệu 14.2, hãy cho biết theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà nước sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính (SGK trang 71)
- Chỉ ra những biện pháp đã được áp dụng để giải quyết những khó khăn
- Đọc kĩ tư liệu 14. 2 và phần 2. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính (SGK trang 71)
- Chỉ ra nhiệm vụ quan trọng nhất
Lời giải chi tiết:
Yêu cầu 1
Về kinh tế:
- Khôi phục sản xuất: Chính phủ tập trung vào việc khôi phục sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Cải cách ruộng đất: Thực hiện cải cách ruộng đất để giải quyết vấn đề ruộng đất, tạo điều kiện cho nông dân phát triển sản xuất.
- Thành lập khu vực kinh tế nhà nước: Thành lập các khu vực kinh tế nhà nước để nắm giữ các ngành kinh tế then chốt.
- Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa: Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ pháp luật.
- Mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế: Mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Về văn hóa:
- Xóa bỏ hủ tục phong kiến: Xóa bỏ những hủ tục phong kiến, xây dựng nếp sống văn hóa mới.
- Phát triển giáo dục: Phát triển giáo dục, xóa mù chữ, nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân.
- Chăm sóc sức khỏe: Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, xây dựng hệ thống y tế dự phòng.
- Bảo vệ môi trường: Bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm.
Về giáo dục:
- Cải cách giáo dục: Cải cách giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh.
- Phổ cập giáo dục: Phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
- Đào tạo cán bộ: Đào tạo cán bộ cho các ngành kinh tế, văn hóa, giáo dục,...
- Phát triển khoa học kỹ thuật: Phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Yêu cầu 2
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở
? mục 3
Hãy trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược nhân dân Nam Bộ. Tinh thần chống Pháp của nhân dân Nam Bộ được thể hiện như thế nào qua tư liệu 14.7?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 3. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ (SGK trang 73)
- Chỉ ra những nét chính về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược nhân dân Nam Bộ
Lời giải chi tiết:
Nét chính:
- Sau khi Nhật Bản đầu hàng, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam. Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Pháp nổ súng tấn công Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.
Diễn biến:
- Giai đoạn 1945 - 1946: Nhân dân Nam Bộ anh dũng chống trả quân Pháp, nhiều trận đánh ác liệt diễn ra.
- Giai đoạn 1946 - 1950: Pháp mở rộng chiến tranh, chia cắt Nam Bộ thành nhiều khu vực, thực hiện "chiến tranh càn quét". Quân và dân Nam Bộ kiên cường chống trả, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của địch.
- Giai đoạn 1950 - 1954: Pháp tập trung lực lượng tấn công vào khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thực hiện "chiến tranh tâm lý". Quân và dân Nam Bộ anh dũng chiến đấu, bảo vệ căn cứ địa, mở nhiều đợt phản công, tiêu diệt sinh lực địch.
- Kết thúc: Thắng lợi của Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) buộc Pháp ký Hiệp định đình chiến Genève, rút quân khỏi Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược nhân dân Nam Bộ kết thúc thắng lợi.
Tinh thần chống Pháp của nhân dân Nam Bộ được thể hiện qua tư liệu như sau:
- Lời kêu gọi của Ủy ban Kháng chiến Nam Bộ: Lời kêu gọi thể hiện quyết tâm "thà chết tự do còn hơn sống nô lệ" của nhân dân Nam Bộ, kêu gọi họ đoàn kết, đứng lên chống Pháp xâm lược.
Hình ảnh nhân dân Nam Bộ chiến đấu: Hình ảnh cho thấy sự dũng cảm, ngoan cường của nhân dân Nam Bộ trong chiến tranh, họ chiến đấu bằng mọi vũ khí, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
Ngoài ra, tinh thần chống Pháp của nhân dân Nam Bộ còn được thể hiện qua:
- Sự đoàn kết: Nhân dân Nam Bộ đã đoàn kết một lòng, không phân biệt già trẻ, gái trai, cùng nhau chiến đấu chống Pháp.
- Sự hy sinh: Nhiều người đã hy sinh tính mạng, gia đình, tài sản để bảo vệ quê hương.
- Lòng yêu nước: Nhân dân Nam Bộ luôn yêu nước, căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu đến cùng để giành độc lập, tự do.
? mục 4
Chính phủ nước Việt Nam đã chủ động đối phó với âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và Trung Hoa Dân quốc như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 4. Đấu tranh chính trị, ngoại giao để bảo vệ độc lập, chủ quyền (SGK trang 74)
Lời giải chi tiết:
Tháng 2 năm 1946: Hiệp ước Hoa-Pháp được ký kết, Pháp nhượng cho Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi kinh tế để được kéo quân ra Bắc.
Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 1946: Hội nghị Fontainebleau diễn ra tại Pháp, nhưng không đạt được thỏa thuận nào về tương lai của Việt Nam.
Ngày 14 tháng 9 năm 1946: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Tạm ước Việt-Pháp với Pháp.
Luyện tập 1
Hãy lập sơ đồ thời gian về sự kiện chính của thời kì lịch sử tháng 9 – 1945 đến tháng 12 – 1946.
Phương pháp giải:
- Chỉ ra thời gian và những sự kiện chính trong thời gian này
Lời giải chi tiết:
Tháng 9 - 1945
2/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tháng 10 - 1945
23/10/1945: Hội nghị Quân sự Bắc Bộ quyết định thành lập lực lượng vũ trang chính quy.
Tháng 11 - 1945
11/11/1945: Đảng Cộng sản Đông Dương tự giải tán (chuyển sang hoạt động bí mật) nhằm tránh sự tấn công từ phía quân Đồng Minh và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng.
Tháng 12 - 1945
19/12/1945: Kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp.
Tháng 1 - 1946
6/1/1946: Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tháng 3 - 1946
6/3/1946: Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp được ký kết, theo đó Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do trong Liên bang Đông Dương và Liên hiệp Pháp.
Tháng 5 - 1946
19/5/1946: Quân đội Quốc gia Việt Nam chính thức thành lập.
Tháng 7 - 1946
6/7/1946: Hội nghị Fontainebleau bắt đầu tại Pháp để thảo luận về vấn đề Việt Nam, nhưng không đạt được thỏa thuận nào cụ thể.
Tháng 11 - 1946
20/11/1946: Quân Pháp khiêu khích, nổ súng vào quân dân ta tại Hải Phòng, dẫn đến cuộc xung đột Hải Phòng.
Tháng 12 - 1946
19/12/1946: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, bắt đầu cuộc kháng chiến trường kỳ 9 năm.
Luyện tập 2
Hãy hoàn thành bảng thống kê các khó khăn của nước Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, biện pháp giải quyết khó khăn của Chính phủ và kết quả đạt được theo mẫu
Phương pháp giải:
- Chỉ ra những khó khăn, biện pháp và kết quả của những sự kiện nổi bật
Lời giải chi tiết:
Khó khăn |
Biện pháp của Chính phủ |
Kết quả |
Nạn đói: |
Thành lập Ủy ban cứu đói: |
Giảm thiểu nạn đói, cứu sống hàng triệu người dân. |
Nạn thất nghiệp: |
Tạo việc làm cho người dân: |
Giảm bớt tình trạng thất nghiệp, ổn định đời sống nhân dân. |
Nạn mù chữ: |
Phổ cập giáo dục: |
Nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. |
Kinh tế lạc hậu: |
Thực hiện cải cách ruộng đất: |
Giải phóng sức sản xuất, phát triển nông nghiệp. |
Mâu thuẫn giai cấp: |
Thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc: |
Tăng cường đoàn kết toàn dân, tập trung sức mạnh chống giặc ngoại xâm. |
Nguy cơ xâm lược của thực dân Pháp và Trung Hoa Dân quốc: |
Thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam: |
Tạo nền tảng vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Pháp. |
Ngoại giao |
Tăng cường quan hệ quốc tế: |
Nhận được sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. |
Thực dân Pháp xâm lược |
Lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến: |
Giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp, giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. |
Vận dụng
Qua câu nói của Bác Hồ: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, em có suy nghĩ gì về vai trò của học sinh với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay?
Phương pháp giải:
- Đưa ra nhận định về vai trò của học sinh đối với công cuộc xây dựng đất nước ngày nay.
Lời giải chi tiết:
Câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” nhấn mạnh tầm quan trọng của tri thức và giáo dục đối với sự phát triển và sức mạnh của một dân tộc. Từ đó, ta có thể thấy rằng vai trò của học sinh trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay là vô cùng quan trọng. Học sinh hôm nay là những người sẽ gánh vác tương lai của đất nước, vì vậy, việc học tập, rèn luyện và phát triển bản thân trở thành nhiệm vụ hàng đầu. Họ cần nỗ lực trau dồi kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm để trở thành những công dân có ích, sẵn sàng đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật của quốc gia. Đồng thời, học sinh cũng cần có ý thức trách nhiệm, lòng yêu nước và tinh thần sáng tạo, đổi mới, không ngừng nâng cao trình độ để đưa đất nước tiến xa hơn trên con đường hội nhập và phát triển bền vững.
- Bài 15: Những năm đầu Việt Nam kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược (1946 - 1950) SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 16: Cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp kết thúc thắng lợi (1951 - 1954) SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 17: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965 SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 18: Việt Nam những năm 1965 đến năm 1975 SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 19: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991 SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 23. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 22. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Vùng Đông Nam Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 23. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 22. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Vùng Đông Nam Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo