Bài 11. Vùng Đồng bằng sông Hồng SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo>
Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí
? mục 1
Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ hình 11.1 (SGK trang 168) và phần 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (SGK trang 167)
- Chỉ ra đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng
Lời giải chi tiết:
- Nằm ở khu vực trung tâm Bắc Bộ.
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp Tây Bắc Bộ.
- Phía Tây Nam giáp Bắc Trung Bộ.
- Phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ.
- Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Hệ thống sông ngòi dày đặc, với sông Hồng là con sông chính.
- Đất đai màu mỡ, phù hợp cho phát triển nông nghiệp.
Phạm vi lãnh thổ:
- Bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh.
- Diện tích: 14.806 km².
? mục 2 1
Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (SGK trang 167)
- Đọc kĩ hình 11.1 (SGK trang 168)
- Chỉ ra những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Lời giải chi tiết:
Đất đai: Với diện tích đất nông nghiệp lớn và đất phù sa màu mỡ, Đồng bằng sông Hồng thích hợp cho việc trồng trọt và phát triển nhiều loại cây trồng. Đặc biệt, lúa nước là cây trồng chủ yếu và vùng này được coi là vựa lúa lớn nhất cả nước.
Nước: Với nguồn nước dồi dào từ các con sông như sông Hồng, sông Thái Bình và sông Gianh, Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống kênh mương và hồ đập cũng được xây dựng để quản lý và sử dụng nước hiệu quả hơn.
Khí hậu: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều, Đồng bằng sông Hồng thích hợp cho việc phát triển các loại cây nhiệt đới. Mùa mưa và mùa khô rõ rệt cung cấp điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và chăm sóc cây trồng.
Tài nguyên sinh vật: Đồng bằng sông Hồng có hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Vùng này có nhiều khu rừng phòng hộ và rừng nguyên sinh, cung cấp tài nguyên gỗ và lâm sản quan trọng. Ngoài ra, nguồn lợi thủy sản từ các con sông và vùng biển gần đó cũng rất dồi dào, tạo điều kiện cho phát triển ngành thủy sản.
? mục 2 2
Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích những thế mạnh về phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần b) Vấn đề phát triển kinh tế biển, đảo (SGK trang 169)
- Chỉ ra những thế mạnh về kinh tế biển đảo của vùng Đồng bằng sông Hồng
Lời giải chi tiết:
Khai thác hải sản: Vùng có nhiều ngư trường lớn, có thể khai thác nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao.
- Nuôi trồng thủy sản: Vùng có nhiều diện tích mặt nước phù hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Du lịch biển: Vùng có nhiều bãi biển đẹp, có thể phát triển du lịch biển.
- Công nghiệp biển: Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến hải sản, đóng tàu,...
- Dịch vụ biển: Vùng có thể phát triển các dịch vụ như: dịch vụ logistics, dịch vụ du lịch,...
? mục 3 1
Dựa vào hình 11.2 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm dân cư của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ hình 11.2 và phần 3. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động và vấn đề đô thị hóa (SGK trang 169)
- Chỉ ra những đặc điểm dân cư của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Lời giải chi tiết:
- Quy mô dân số: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước, với hơn 22 triệu người. Mật độ dân số cũng rất cao, khoảng 1.450 người/km², là mật độ dân số cao nhất cả nước.
- Cơ cấu dân số: Dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao, với hơn 60% dân số. Tuy nhiên, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, dưới 1%.
- Phân bố dân cư: Dân cư tập trung chủ yếu ở các khu vực ven sông, ven biển và các thành phố lớn như Hà Nội và Hải Phòng. Mật độ dân cư cao nhất được ghi nhận ở các khu vực đô thị này.
- Thành phần dân tộc: Vùng Đồng bằng sông Hồng có đa dạng dân tộc, nhưng dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn và là dân tộc chủ yếu. Ngoài ra, còn có các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu và các dân tộc khác sinh sống và gắn bó với vùng này.
- Nghề nghiệp: Nông nghiệp là ngành kinh tế chính của vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, còn có sự phát triển của ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
- Trình độ dân trí: Vùng này có trình độ dân trí cao nhất cả nước, với tỷ lệ người biết chữ hơn 95%. Điều này cho thấy sự chú trọng đến giáo dục và học tập trong vùng.
- Tôn giáo: Vùng Đồng bằng sông Hồng có đa dạng tôn giáo, với sự hiện diện chủ yếu của Phật giáo, Đạo giáo và Thiên Chúa giáo. Đây là những tôn giáo phổ biến và có ảnh hưởng lớn trong vùng.
- Phong tục tập quán: Vùng này có nhiều phong tục tập quán độc đáo, phản ánh bản sắc văn hóa của người Việt Nam. Những phong tục tập quán này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các truyền thống văn hóa độc đáo của vùng Đồng bằng sông Hồng.
? mục 3 2
Dựa vào bảng 11.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế- xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bảng 11.1 và phần b) Đặc điểm nguồn lao động (SGK trang 170)
- Chỉ ra ảnh hưởng nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Lời giải chi tiết:
Ảnh hưởng tích cực:
- Nguồn lao động dồi dào: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước, với hơn 22 triệu người. Do đó, nguồn lao động của khu vực cũng rất dồi dào, chiếm hơn 22% tổng lao động cả nước.
- Trình độ lao động: Nhìn chung, trình độ lao động của khu vực khá cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt hơn 60%.
- Cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
- Nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm: Do có truyền thống sản xuất lâu đời, nên nguồn lao động của khu vực có nhiều kinh nghiệm trong các ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Ảnh hưởng tiêu cực:
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm: Do số lượng lao động dồi dào, nên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương.
- Chất lượng lao động chưa đồng đều: Chất lượng lao động giữa các địa phương còn chênh lệch nhau, lao động có trình độ cao còn thiếu hụt.
- Tình trạng di cư lao động: Do thu nhập thấp và cơ hội việc làm hạn chế, nên nhiều lao động đã di cư đến các khu vực khác để tìm kiếm việc làm.
? mục 3 3
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vấn đề đô thị hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần c) Vấn đề đô thị hóa (SGK trang 170)
- Chỉ ra những vấn đề tích cực, tiêu cực của đô thị hóa
Lời giải chi tiết:
Ảnh hưởng tích cực:
- Nguồn lao động dồi dào: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước, với hơn 22 triệu người. Do đó, nguồn lao động của khu vực cũng rất dồi dào, chiếm hơn 22% tổng lao động cả nước.
- Trình độ lao động: Nhìn chung, trình độ lao động của khu vực khá cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt hơn 60%.
- Cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
- Nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm: Do có truyền thống sản xuất lâu đời, nên nguồn lao động của khu vực có nhiều kinh nghiệm trong các ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Ảnh hưởng tiêu cực:
- Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm: Do số lượng lao động dồi dào, nên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương.
- Chất lượng lao động chưa đồng đều: Chất lượng lao động giữa các địa phương còn chênh lệch nhau, lao động có trình độ cao còn thiếu hụt.
- Tình trạng di cư lao động: Do thu nhập thấp và cơ hội việc làm hạn chế, nên nhiều lao động đã di cư đến các khu vực khác để tìm kiếm việc làm.
? mục 4
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vị thế của Thủ đô Hà Nội.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 4. Vị thế của Thủ đô Hà Nội (SGK trang 171)
- Chỉ ra những ý chính về địa lý của Thủ đô
Lời giải chi tiết:
- Trung tâm chính trị - hành chính quốc gia
- Trung tâm giao dịch quốc tế, kinh tế, văn hoá, giáo dục hàng đầu của cả nước
- Quy mô kinh tế lớn, cơ cấu đa dạng, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới
- Trung tâm thương mại lớn của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước
- Trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu
- Trung tâm, động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng động lực phía Bắc
? mục 5 1
Dựa vào hình 11.3 và thông tin trong bài, hãy trình bày khái quát về sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ hình 11.3 và phần 5. Sự phát triển và phân bố kinh tế (SGK trang 171)
- Chỉ ra khái quát về sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng
Lời giải chi tiết:
Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, góp phần quan trọng vào GDP của cả nước. Với hơn 20% tỷ trọng GDP cả nước, vùng này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước.
Nền kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng đa dạng và phát triển. Vùng này có sự hiện diện của nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó, công nghiệp và xây dựng là ngành phát triển lớn nhất, đóng góp một phần quan trọng vào GDP. Ngành dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng, phát triển đáng kể trong thời gian gần đây.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng thường cao hơn so với mức tăng trưởng trung bình của cả nước. Điều này cho thấy sự nỗ lực và tiềm năng phát triển kinh tế của vùng này. Cơ cấu kinh tế cũng có xu hướng chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ gia tăng trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống.
Đời sống và thu nhập của người dân trong vùng Đồng bằng sông Hồng cũng đã được cải thiện nhờ sự phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đã tạo điều kiện để người dân có thu nhập tăng lên và đời sống được nâng cao.
Nền kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng cũng ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu đã tạo cơ hội để vùng này kết nối với các thị trường quốc tế, đẩy mạnh hợp tác kinh tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
? mục 5 2
Dựa vào hình 11.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày:
Tình hình phát triển và phân bổ ngành nông nghiệp.
Tình hình phát triển và phân bổ ngành lâm nghiệp.
Tình hình phát triển và phân bổ ngành thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần b) Tình hình phát triển và phân bố các ngành kinh tế (SGK trang 172)
- Chỉ ra tình hình phát triển của các ngành
Lời giải chi tiết:
Nông nghiệp:
a) Tình hình phát triển:
Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước, đóng góp một phần quan trọng vào nguồn cung lúa của Việt Nam. Sản lượng lúa hàng năm đạt trên 20 triệu tấn, đảm bảo cung ứng lương thực và xuất khẩu lúa. Ngoài ra, vùng này cũng trồng nhiều loại cây công nghiệp như cây cói, cây gai, cây dâu tằm, đóng góp vào nguồn cung cây công nghiệp của quốc gia. Chăn nuôi cũng phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi lợn, bò và gia cầm.
b) Phân bố:
Trồng lúa phân bố rộng khắp các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Các tỉnh ven biển như Thái Bình, Nam Định và Hưng Yên tập trung trồng cây công nghiệp. Chăn nuôi phát triển mạnh ở các tỉnh như Hà Nội, Hưng Yên và Hải Dương.
Lâm nghiệp:
a) Tình hình phát triển:
Vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều khu rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh. Lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cung cấp gỗ và lâm sản cho khu vực cũng như cả nước. Sản phẩm lâm nghiệp từ vùng này đóng góp vào ngành công nghiệp gỗ của Việt Nam.
b) Phân bố:
Rừng tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hòa Bình, Phú Thọ và Thái Nguyên.
Thủy sản:
a) Tình hình phát triển:
Vùng Đồng bằng sông Hồng có nguồn lợi thủy sản phong phú, với nhiều loại cá, tôm, cua và các loại hải sản khác. Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển mạnh trong vùng. Sản lượng thủy sản đóng góp quan trọng vào nguồn cung cấp trong nước và xuất khẩu.
b) Phân bố:
Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển như Thái Bình, Nam Định và Hưng Yên. Khai thác thủy sản tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển như Hải Phòng và Quảng Ninh.
Tóm lại, vùng Đồng bằng sông Hồng có tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản như trên. Nông nghiệp tập trung vào trồng lúa, cây công nghiệp và chăn nuôi, trong khi lâm nghiệp và thủy sản đóng góp vào cung cấp gỗ và lâm sản, cũng như nguồn cung thủy sản đa dạng và phong phú.
? mục 5 3
Dựa vào hình 11.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ hình 11.4 (SGK trang 173)
- Chỉ ra sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng
Lời giải chi tiết:
Tốc độ phát triển nhanh
- Cơ cấu đa dạng, nổi bật là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Hà Nội, Hải Phòng,..); sản xuất ô tô (Hải Phòng, Vĩnh Phúc,..)
- Mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước (Hà Nội, Hải Phòng,…)
? mục 5 4
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành dịch vụ của Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 5. Sự phát triển và phân bố kinh tế (SGK trang 171)
- Chỉ ra sự phát triển và phân bổ ngành dịch vụ của Đồng bằng sông Hồng.
Lời giải chi tiết:
Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng
- Giao thông vận tải phát triển mạnh => hoạt động sản xuất, lưu thông thuận lợi
- Hoạt động thương mại phát triển bậc nhất
- Hoạt động tài chính – ngân hàng phát triển rộng khắp => hỗ trợ vốn, thúc đẩy nền kinh tế
- Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của vùng
- Bưu chính viễn thương, giáo dục, y tế cũng phát triển rất mạnh
Luyện tập
Hãy lựa chọn một ngành kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng và trình bày tóm tắt tình hình phát triển, phân bố của ngành kinh tế đó.
Phương pháp giải:
- Chỉ ra một nhóm ngành kinh tế và trình bày sự phát triển và phân bố
Lời giải chi tiết:
Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những khu vực phát triển nền công nghiệp đáng kể nhất tại Việt Nam. Với cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, khu vực này đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực. Các ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, cơ khí và điện tử đều có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào GDP của khu vực với tỷ lệ đóng góp trên 50%.
Các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã xác định và phát triển các khu công nghiệp để tập trung sản xuất và thu hút đầu tư. Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh và Thái Bình là những tỉnh nổi bật với sự tập trung của các khu công nghiệp. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm phân bố rộng khắp trong khu vực, trong khi ngành công nghiệp dệt may tập trung chủ yếu ở các tỉnh Nam Định, Thái Bình và Hưng Yên. Công nghiệp cơ khí tập trung ở các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên, trong khi ngành công nghiệp điện tử phát triển mạnh mẽ tại Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc.
Có một số ngành công nghiệp đáng chú ý trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là một thế mạnh của khu vực, với khả năng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Ngành công nghiệp dệt may cũng đóng vai trò quan trọng và đạt được thành công trong việc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường quốc tế. Ngành công nghiệp cơ khí đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế khác trong khu vực. Công nghiệp điện tử cũng là một ngành có tiềm năng lớn, thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Tổng quan, với sự đa dạng và phát triển của các ngành công nghiệp, vùng Đồng bằng sông Hồng không chỉ góp phần quan trọng vào nền kinh tế của khu vực mà còn có sự đóng góp to lớn vào nền kinh tế quốc gia.
Vận dụng
Sưu tầm thông tin về một trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng.
Phương pháp giải:
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng sưu tầm thông tin
Lời giải chi tiết:
Một trung tâm công nghiệp nổi tiếng ở Đồng bằng sông Hồng là Khu công nghiệp Yên Phong. Đây là một trong những khu công nghiệp lớn và phát triển nhất tại tỉnh Bắc Ninh, thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng. Dưới đây là thông tin sưu tầm về Khu công nghiệp Yên Phong:
Vị trí: Khu công nghiệp Yên Phong nằm ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 km về phía Đông Bắc. Đây là vị trí đắc địa, gần các cảng biển lớn như cảng Hải Phòng và cảng Cát Lái, cũng như sân bay quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và xuất nhập khẩu.
Quy mô và cơ sở hạ tầng: Khu công nghiệp Yên Phong có diện tích rộng khoảng 5.000 ha và được chia thành các khu vực khác nhau để phục vụ các ngành công nghiệp khác nhau. Khu công nghiệp này có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh với đường giao thông, hệ thống điện, nước, viễn thông và các tiện ích khác đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp chủ đạo: Khu công nghiệp Yên Phong tập trung vào nhiều ngành công nghiệp, bao gồm cơ khí, điện tử, ô tô, máy móc, điện tử tiêu dùng, điện tử công nghiệp, công nghiệp phụ trợ và dịch vụ. Đặc biệt, khu vực này đã thu hút nhiều công ty nước ngoài đầu tư, đặc biệt là các công ty từ Nhật Bản và Hàn Quốc.
Các doanh nghiệp nổi tiếng: Khu công nghiệp Yên Phong đã thu hút sự góp mặt của nhiều tập đoàn và doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Một số tên tuổi nổi bật bao gồm Samsung Electronics Vietnam, Canon, Foxconn, Sumitomo, Daeha, và Denso.
Đóng góp vào nền kinh tế: Khu công nghiệp Yên Phong đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh và cả khu vực Đồng bằng sông Hồng. Nó tạo ra việc làm cho hàng ngàn công nhân và đóng góp lớn vào sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp điện tử và cơ khí.
- Bài 12. Thực hành: Sưu tầm tư liệu và trình bày về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 13. Bắc Trung Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 14. Thực hành: Tìm hiểu vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 15. Duyên hải Nam Trung Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 16. Thực hành: Phân tích ảnh hưởng của hạn hán và sa mạc đối với phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 23. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 22. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Vùng Đông Nam Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 23. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 22. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Vùng Đông Nam Bộ SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo