Giải bài tập phát triển năng lực Toán lớp 4 Tuần 4: So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên. Yến, tạ,..

Giải Phần B. Kết nối trang 14 bài tập phát triển năng lực Toán 4


Điền dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm: 4 tấn 34 kg ......... 4 034 kg Một cửa hàng buổi sáng bán được 6 984 kg gạo. Buổi chiều bán được nhiều hơn ....

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 6

Viết chữ số thích hợp vào chỗ chấm:

234 167 > 234 ...67                             

190 3...5 489 < 190 315 489               

209 125 900 = 20... 125 900               

47... 605 < 471 605

8... 673 = 84 673

469 132 416 > 469 ...32 416

Phương pháp giải:

- Nếu hai số có chữ số bằng nhau thì so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng kể từ trái sang phải.

- Nếu hai số có tất cả các cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.

Lời giải chi tiết:

234 167 > 234 067                             

190 305 489 < 190 315 489               

209 125 900 = 209 125 900               

470 605 < 471 605

84 673 = 84 673

469 132 416 > 469 032 416

Câu 7

Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 268 958; 286 795; 275 816; 286 759.

Phương pháp giải:

So sánh các số rồi sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé.

Lời giải chi tiết:

Ta có: 268 958 < 275 816 < 286 759 < 286 795.

Sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé: 286 795; 286 759; 275 816; 268 958.

Câu 8

Tính:

a) 17 tấn x 5 = .....................                                      

b) 123 kg + 39 kg = .....................     

c) 101 tạ + 23 tạ x 4 = .....................                          

d) 119 yến x 2 – 98 yến = .....................        

e) (32 yến + 68 yến) x 8 = .....................                   

g) 213 tấn : 3 + 86 tấn = .....................     

Phương pháp giải:

Thực hiện phép tính đối với số tự nhiên, sau đó viết đơn vị đo vào sau kết quả vừa tìm được.

Lời giải chi tiết:

a) 17 tấn x 5 = 85 tấn                                    

b) 123 kg + 39 kg = 162 kg

c) 101 tạ + 23 tạ x 4 = 193 tạ                                    

d) 119 yến x 2 – 98 yến = 140 yến

e) (32 yến + 68 yến) x 8 = 800 yến                           

g) 213 tấn : 3 + 86 tấn = 157 tấn

Câu 9

Điền dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm:

4 tấn 34 kg ......... 4 034 kg                                        

7 yến 200 g ......... 72 000 g                                       

6 kg 200 g ......... 6 020 g                                           

9 tấn ......... 7 tấn 20 tạ

5 tạ x 4 ......... 25 yến x 8

12 000 kg : 3 ......... 4 tạ 1 yến

Phương pháp giải:

Đổi các số đo về cùng một đơn vị đo rồi so sánh hai vế.

Lời giải chi tiết:

+) 4 tấn 34 kg = 4 034 kg                                         

+ 7 yến 200 g ……… 72 000 g         

  Ta có 7 yến 200 g = 70 200 g

  Vậy 7 yến 200 g < 72 000 g            

+) 6 kg 200 g ….. 6 020 g      

    Ta có 6 kg 200 g = 6 200 g

     Vậy 6 kg 200 g > 6 020 g                                                 

+) 9 tấn ……. 7 tấn 20 tạ

Ta có 9 tấn = 90 tạ   ;   7 tấn 20 tạ = 90 tạ

Vậy 9 tấn = 7 tấn 20 tạ

+) 5 tạ x 4 = 25 yến x 8

+) 12 000 kg : 3 …….. 4 tạ 1 yến

Ta có 12 000 kg : 3 = 4 000 kg = 40 tạ

Vậy 12 000 kg : 3 > 4 tạ 1 yến

Câu 10

Một cửa hàng buổi sáng bán được 6 984 kg gạo. Buổi chiều bán được nhiều hơn \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng là 72 kg gạo. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

Phương pháp giải:

Bước 1: Tính \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng bán được.

Bước 2: Tính số gạo buổi chiều bán được.

Bước 3: Tính cả hai buổi cửa hàng bán được.

Lời giải chi tiết:

\(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng ứng với số kg gạo là:

6 984 x \(\frac{1}{3}\) = 2 328 (kg)

Buổi chiều bán được số kg gạo là:

2 328 + 72 = 2 400 (kg)

Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số kg gạo là:

6 984 + 2 400 = 9 384 (kg)

Đáp số: 9 384 kg gạo

Câu 11

Đọc bảng kết quả chạy 100m của 4 học sinh dưới đây rồi viết vào chỗ chấm cho thích hợp:

- Thời gian bạn Bích chạy là ..................

- Bạn .................. chạy nhanh nhất.

- Bạn .................. chạy chậm nhất.

 - Bạn .................. chạy chậm hơn bạn Bích.

Phương pháp giải:

- Đổi thời gian chạy của Ngân và An về cùng đơn vị giây.

- So sánh rồi điền vào chỗ chấm.

Lời giải chi tiết:

Đổi: 1 phút 5 giây = 65 giây  ;   1 phút 7 giây = 67 giây

Ta có 55 giây < 62 giấy < 65 giây < 67 giây

Ta điền như sau:

- Thời gian bạn Bích chạy là 62 giây

- Bạn Đạt chạy nhanh nhất.

- Bạn An chạy chậm nhất.

 - Bạn Ngân, An chạy chậm hơn bạn Bích.

Câu 12

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

Giấy được phát minh vào năm 105. Năm đó thuộc thế kỉ .................... Tính từ năm đó đến năm nay đã được ........... năm.

Phương pháp giải:

- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

Lời giải chi tiết:

Giấy được phát minh vào năm 105. Năm đó thuộc thế kỉ II.

Tính từ năm đó đến năm nay (2022) đã được 1917 năm.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán lớp 4 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K15 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí