SBT Văn 7 - giải SBT Ngữ văn 7 - Cánh diều Bài 5: Văn bản thông tin - SBT Ngữ văn 7 Cánh diều

Giải Bài tập đọc hiểu: Ca Huế trang 34 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều


Đánh dấu X vào các phương án trả lời đúng cho câu hỏi: “Vì sao văn bản Ca Huế là văn bản thông tin?”:

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 7 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - KHTN...

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 34, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

 

Đánh dấu X vào các phương án trả lời đúng cho câu hỏi: “Vì sao văn bản Ca Huế là văn bản thông tin?”:

Câu 1 (trang 34, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

Đánh dấu X vào các phương án trả lời đúng cho câu hỏi: “Vì sao văn bản Ca Huế là văn bản thông tin?”:

a) Vì văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về hoạt động ca Huế

 

b) Vì văn bản nêu lên các quy định về cách tiến hành hoạt động ca Huế

 

c) Vì văn bản giới thiệu cảnh đẹp của con người và thiên nhiên xứ Huế

 

d) Vì văn bản nêu lên quy định về nhạc cụ, nhạc công trong hoạt động ca Huế

 

e) Vì văn bản phát biểu những cảm xúc và suy nghĩ của người viết về ca Huế

 

 

Phương pháp giải:

Chú ý mục đích và đặc điểm của văn bản thông tin kết hợp kiến thức đã học ở lớp 6

Lời giải chi tiết:

Câu 2

Câu 2 (trang 35, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

Tóm tắt nội dung chính của văn bản Ca Huế bằng 1 – 2 câu ngắn gọn.

Phương pháp giải:

Nhớ lại nội dung, mục đích của văn bản

Lời giải chi tiết:

Văn bản Ca Huế cung cấp cho người thông tin về hoạt động ca Huế.

Câu 13

Câu 3 (trang 35, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

(Câu hỏi 3, SGK) Văn bản giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cách nêu quy định cụ thể của các quy tắc, luật lệ ở phần (2) theo mẫu sau:

Quy tắc, luật lệ

Quy định cụ thể

Môi trường diễn xướng

 

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Mẫu: Khoảng từ 8 đến 10 người 

Số lượng nhạc công

 

Số lượng nhạc cụ

 

Phong cách biểu diễn

 

Số lượng người nghe ca Huế

 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản Ca Huế

Lời giải chi tiết:

Quy tắc, luật lệ

Quy định cụ thể

Môi trường diễn xướng

 Không gian hẹp

Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế

Mẫu: Khoảng từ 8 đến 10 người 

Số lượng nhạc công

Khoảng từ 5 đến 6 người

Số lượng nhạc cụ

 4 hoặc 5 nhạc cụ

Phong cách biểu diễn

 Biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách

Số lượng người nghe ca Huế

 Hạn chế

Câu 4

Câu 4 (trang 35, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

(Câu hỏi 4, SGK) Câu văn nào trong văn bản đã khái quát được giá trị của ca Huế?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý phần (3)

Lời giải chi tiết:

Câu văn đã khái quát được giá trị của hoạt động ca Huế: “Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Quyết định số 1877/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015”.

Câu 15

Câu 5 (trang 35, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

Nếu cần giới thiệu cho người khác nghe và hiểu đúng hoạt động ca Huế, em sẽ nêu lên những nội dung chính nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào văn bản để nêu lên những nội dung chính

Lời giải chi tiết:

Nếu cần giới thiệu cho người khác nghe và hiểu đúng hoạt động ca Huế, em sẽ nêu lên những quy định về hoạt động ca Huế như: môi trường diễn xướng, số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế, số lượng nhạc công. Số lượng nhạc cụ, phong cách biểu diễn, số lượng người nghe ca Huế…

Câu 6

Câu 6 (trang 35, SBT Ngữ văn 7, tập 1)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Khởi động

Trong vòng 1 phút, mỗi thí sinh khởi động với tối đa 12 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Trả lời sai không bị trừ điểm. Điểm tối đa là 120 điểm.

Vượt chướng ngại vật

Có bốn từ hàng ngang – cũng chính là bốn gợi ý liên quan đến “Chướng ngại vật” mà các thí sinh phải đi tìm. Có một gợi ý thứ 5 – là một hình ảnh liên quan đến “Chướng ngại vật” hoặc chính là “Chướng ngại vật”. Hình ảnh được chia thànhlựa chọn để chọn trả lời một trong các từ hàng ngang này. Cả bốn thí sinh trả lời cầu ngang, thí sinh được 10 điểm. Ngoài việc mở được từ hàng ngang một góc (được đánh số tương ứng với số từ hàng ngang) của hình ảnh cũng được mở ra. Thí sinh có thể bấm chuông trả lời chướng ngại vật bất cứ lúc nào. • Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 2 được 80 điểm

• Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 3 được 60 điểm • Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 4 được 40 điểm

• Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước khi mở ô trung tâm hình ảnh được 20 điểm.

• Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật sau khi mở ô trung tâm hình ảnh được

10 điểm.

Nếu trả lời sai chướng ngại vật, thí sinh sẽ bị loại khỏi phần chơi này. Thí sinh được điểm cao nhất là 90 điểm khi trả lời đúng một từ hàng ngang “bất kì” và trả lời đúng “chướng ngại vật” của chương trình.

Tăng tốc

Có bốn câu hỏi, gồm một câu hỏi dưới dạng tư duy lô gích, một câu hỏi sắp xếp và hai câu hỏi bằng video. Thời gian suy nghĩ: 30 giây. Bốn thí sinh cùng trả lời bằng máy tính.

Thí sinh trả lời đúng và nhanh nhất được 40 điểm. . • Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ hai được 30 điểm.

Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ ba được 20 điểm. • Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ tư được 10 điểm.

Về đích

• Thí sinh trả lời cả bốn câu hỏi nhanh và đúng nhất sẽ nhận được 160 điểm.

Có các gói 40, 60, 80 điểm: Gói 40 điểm gồm 2 câu 10 điểm và 1 câu 20 điểm

* Gói 60 điểm gồm 1 câu 10 điểm, 1 câu 20 điểm, 1 câu 30 điểm

Gói 80 điểm gồm 1 câu 20 điểm và 2 câu 30 điểm

Thời gian suy nghĩ của mỗi câu hỏi như sau:

• Câu hỏi 10 điểm: Thời gian suy nghĩ là 10 giây.

• Câu hỏi 20 điểm: Thời gian suy nghĩ là 15 giây.

• Câu hỏi 30 điểm: Thời gian suy nghĩ là 20 giây.

Mỗi thí sinh có một lượt lựa chọn gói câu hỏi của mình. Thí sinh nếu trả lời đúng sẽ ghi được điểm của câu hỏi đó, nếu trả lời sai thì một trong ba thí sinh còn lại sẽ giành quyền trả lời bằng cách bấm nút nhanh. Thí sinh trả lời đúng giành được điểm, trả lời sai sẽ bị trừ nửa số điểm của câu hỏi. Mỗi thí sinh được đặt “Ngôi sao hi vọng” một lần, trả lời đúng câu hỏi có “Ngôi sao hi vọng” được gấp đôi số điểm của câu hỏi đó, trả lời sai sẽ bị trừ số điểm của câu hỏi.

Điểm tối đa đạt được là 350 điểm khi thí sinh chọn gói 80 điểm, trả lời đúng cả ba câu, trong đó, 1 câu 30 điểm “bất kì” đã được thí sinh đặt “Ngôi sao hi vọng” và thí sinh đó “cướp được” cả ba câu trong gói này của ba bạn khác.”.

(Theo duong-len-dinh-olympia.fandom.com)

a) Văn bản trên nêu lên nội dung gì? Em hãy đặt nhan đề cho văn bản.

b) Vì sao văn bản trên được coi là văn bản thông tin?

c) Dẫn ra một số quy định được cho là vi phạm luật chơi.

d) Quy định về “Ngôi sao hi vọng” như thế nào? 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và trả lời

Lời giải chi tiết:

a. Văn bản nêu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hoặc một trò chơi

Nhan đề: Luật chơi Đường lên đỉnh Olympia

b. Văn bản trên được coi là văn bản thông tin vì văn bản giới thiệu luật chơi chương trình Đường lên đỉnh Olympia

c. Một số quy định được cho là vi phạm luật chơi. Ví dụ: “Nếu trả lời sai chướng ngại vật, thí sinh sẽ bị loại khỏi phần chơi này.” hoặc “... trả lời sai sẽ bị trừ nửa số điểm của câu hỏi.”

d. Quy định về “Ngôi sao hi vọng”: “Mỗi thí sinh được đặt Ngôi sao hi vọng một lần, trả lời đúng câu hỏi có Ngôi sao hi vọng được gấp đôi số điểm của câu hỏi đó, trả lời sai sẽ bị trừ số điểm của câu hỏi.”


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí