Giải bài 4 Tiếng việt trang 14 sách bài tập văn 12 - Cánh diều>
a,Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là để “bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cái tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt”
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 14 SBT Văn 12 Cánh diều
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
[...]Khi nói đến việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì trước hết cần thấy rằng đó là một công việc bình thường, tự nhiên và thường xuyên, lâu dài trong suốt cả quá trình phát triển của tiếng Việt từ trước tới nay và từ nay về sau, nhằm bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cái tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy ngôn ngữ nào cũng trải qua những thời kỳ nổi bật lên những nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của nó.Như ở Nga. Sau cách mạng tháng Mười vĩ đại, Lênin đã kêu gọi mọi người không được “làm hỏng tiếng Nga”, “tuyên chiến với việc dùng những từ ngữ nước ngoài không cần thiết”.
Ở ta, những năm 50, trong cuốn “ Sửa đổi lối làm việc”, Bác Hồ Đã nói đến các “bệnh” ngôn ngữ mà chúng ta thường hay mắc như: bệnh “sáo”, nghĩa là nói và viết theo một cái khuôn mẫu hoàn toàn như nhau bất kể về việc gì, ở cấp nào, cơ quan nào; bệnh “ba hoa”, “nói dài, nói dại, nói dai”, còn nội dung thì rỗng tuếch, “ba voi không được bát nước xào”; bệnh “vẽ rắn thêm chân”; bệnh “nói chữ”. Sau này, Bác cũng nhiều lần nhấn mạnh: “ khuyết điểm nặng nhất là dùng chữ nước ngoài quá nhiều, và nhiều khi dùng không đúng”. Bác thường xuyên nhắc nhở: “ tiếng nào sẵn có thì dùng tiếng ta” và đồng thời chỉ rõ: “ có những chữ ta không sẵn có và khó dịch đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoài”.
Năm 1966, tại cuộc họp mặt vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (ngày 7 và ngày 10 tháng 2), tôi đã nêu ra ba khâu cần phải làm để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn sự giàu đẹp của nó, và Hơn thế nữa làm cho nó ngày càng thêm giàu và đẹp. Đó là: giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta; nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta; giữ gìn bản sắc, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn học, chính trị, khoa học, kĩ thuật,...); đồng thời phải có những đổi mới, phát triển, làm cho tiếng ta ngày thêm giàu trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta.
[...] Một ngôn ngữ được đánh giá là phát triển khi nó ngày càng có tính chất “trí tuệ hoá và quốc tế hoá”. Điều này rất quan trọng khi ta đặt tiếng Việt trong bối cảnh thời đại ngày nay: thời đại của thông tin, của trí tuệ; thời đại của hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu, và do đó, tiếng Việt phải có những chuẩn bị, những thay đổi, để có đủ thế và lực giao lưu, tiếp xúc với các ngôn ngữ khác trên thế giới mà không sợ bị tổn thương đến giá trị, bản sắc, đến sự giàu đẹp của nó.
(Phạm Văn Đồng, Trở lại vấn đề: Vì sự trong sáng và phát triển của tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 6, năm 1999)
a, Vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Nội dung nhiệm vụ đó là gì?
b, Thế nào là một ngôn ngữ phát triển? Vấn đề phát triển tiếng Việt có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn trích trên để trả lời.
Lời giải chi tiết:
a,Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là để “bảo vệ và phát huy cái bản sắc, cái tinh hoa của tiếng Việt, không để cho mất đi một cái gì vô cùng quý báu khiến cho tiếng Việt là tiếng Việt”
Nội dung của nhiệm vụ đó theo tác giả là: giữ gìn và phát triển vốn chữ của tiếng ta; nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta; giữ gìn bản sắc, phong cách của tiếng ta trong mọi thể văn (văn học, chính trị, khoa học, kĩ thuật,...); đồng thời phải có những đổi mới, phát triển, làm cho tiếng ta ngày thêm giàu trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta.
b, Một ngôn ngữ phát triển là ngôn ngữ “có tính chất “trí tuệ hoá và quốc tế hoá””.
Ý nghĩa của vấn đề phát triển tiếng Việt: “, để có đủ thế và lực giao lưu, tiếp xúc với các ngôn ngữ khác trên thế giới mà không sợ bị tổn thương đến giá trị, bản sắc, đến sự giàu đẹp của nó.”
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 13 SBT Văn 12 Cánh diều
Từ hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân, hãy nêu một số hiểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết cá nhân
Lời giải chi tiết:
Một số hiểu hiện cụ thể của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng, không chuẩn mực:
- Thay đổi âm tiết, vần của từ tiếng việt. Ví dụ: hem, hong,hok, khum để thay thế cho từ không;làm seo thay thế cho từ làm sao, pé thay thế cho từ bé,...
- Thiếu trong sáng ,không đúng chuẩn mực về phong cách
- Thiếu trong sáng ,không chuẩn mực về ngữ pháp,....
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 13 SBT Văn 12 Cánh diều
Tìm một số câu hoặc đoạn thơ thể hiện sự độc đáo trong cách sử dụng tiếng Việt của các nhà thơ.
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và tìm hiểu về bối cảnh ra đời của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” (Quang Dũng)
“Nắng xuống, trời lên sâu chót vót” (Huy Cận)
“Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…” (Xuân Diệu)
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài Tự đánh giá trang 39, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Ôn tập trang 37 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tự đánh giá trang 55, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài ôn tập trang 53 sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Đọc, viết, nói và nghe sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tự đánh giá trang 39, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Ôn tập trang 37 sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Tự đánh giá trang 55, sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài ôn tập trang 53 sách bài tập Ngữ Văn 12 - Cánh diều
- Giải bài Đọc, viết, nói và nghe sách bài tập Ngữ văn 12 - Cánh diều