Giải Bài 21. Thế giới trong trang sách VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống


1. Dấu gạch ngang trong các câu ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập 1, trang 106) được dùng để làm gì? Đánh dấu ✔ vào ô trống trước câu trả lời đúng

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

LTVC 1

Giải Câu 1 trang 82 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Dấu gạch ngang trong các câu ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập 1, trang 106) được dùng để làm gì? Đánh dấu ✔ vào ô trống trước câu trả lời đúng. 

  • Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

  • Đánh dấu các ý liệt kê.

  • Nối các từ ngữ trong một liên danh.

  • Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu và kiến thức về công dụng của dấu gạch ngang để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

  • Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

  • Đánh dấu các ý liệt kê.

  • Nối các từ ngữ trong một liên danh.

  • Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

LTVC 2

Giải Câu 2 trang 82 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Nêu đặc điểm vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp được nêu ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 107).

 

Vị trí

Công dụng

a

………………………………………

…………………………………………

b

………………………………………

…………………………………………

c

………………………………………

…………………………………………

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu văn và nhớ lại đặc điểm về vị trí, công dụng của dấu gạch ngang để hoàn thành bài.

Lời giải chi tiết:

 

Vị trí

Công dụng

a

Nằm ở giữa câu

Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích  

b

Ở đầu mỗi câu

Đánh dấu các ý liệt kê

c

Nằm ở giữa câu

Nối các từ ngữ trong một liên danh

LTVC 3

Giải Câu 3 trang 83 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Cho biết dấu gạch ngang trong câu nào của đoạn văn ở bài tập 3 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 107) dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn để tìm ra câu văn có dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Lời giải chi tiết:

Câu văn có dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích:

- (1) Giuyn Véc-nơ – một trong những người được gọi là "cha đẻ của khoa học viễn tưởng" – rất thích du lịch tới các miền xa xôi.

- (2) Năm mười một tuổi, cậu định đi theo một chiếc thuyền Ấn Độ – chiếc thuyền mà cậu hi vọng sẽ căng buồm đi khắp đó đây.

LTVC 4

Giải Câu 4 trang 83 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Viết 2 - 3 câu về một danh nhân, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và viết câu phù hợp.

Lời giải chi tiết:

Lê Thánh Tông - vị vua anh minh của triều đại Lê Sơ - là người đã đưa nước Đại Việt đạt đến đỉnh cao của sự thịnh vượng. Ông không chỉ nổi tiếng với tài năng chính trị, mà còn với tinh thần cải cách mạnh mẽ - đưa ra nhiều chính sách thúc đẩy giáo dục và pháp luật. Thời kỳ trị vì của ông - kéo dài hơn 30 năm - được coi là giai đoạn hoàng kim trong lịch sử Việt Nam. Lê Thánh Tông đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng dân tộc với sự nghiệp dựng nước và giữ nước vững mạnh.

LTVC 5

Giải Câu 5 trang 83 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Có thể thay dấu gạch ngang cho dấu câu nào trong đoạn văn dưới đây. Viết lại đoạn văn sau khi đã thay dấu câu.

Vích-to Huy-gô (nhà văn nổi tiếng người Pháp) đã để lại cho chúng ta nhiều tác phẩm kiệt xuất. Một lần, Huy-gô đến thăm nước Phổ (nước Đức bây giờ). Tới biên giới Pháp – Phổ, nhân viên hải quan hỏi ông: "Xin ông cho biết ông đang làm nghề gì." Huy-gô trả lời: "Nghề viết." Nhân viên hải quan giải thích: "Tôi muốn hỏi ông sinh sống bằng nghề gì cơ." Huy-gô cười đáp: "À, bằng... ngòi bút.".

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và suy nghĩ làm bài.

Lời giải chi tiết:

  • Có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu gạch ngang.

  • Viết lại đoạn văn: Vích-to Huy-gô - nhà văn nổi tiếng người Pháp - đã để lại cho chúng ta nhiều tác phẩm kiệt xuất. Một lần, Huy-gô đến thăm nước Phổ - nước Đức bây giờ. Tới biên giới Pháp – Phổ, nhân viên hải quan hỏi ông: “Xin ông cho biết ông đang làm nghề gì.” Huy-gô trả lời: “Nghề viết.” Nhân viên hải quan giải thích: “Tôi muốn hỏi ông sinh sống bằng nghề gì cơ.” Huy-gô cười đáp: “À, bằng... ngòi bút.”

Viết 1

Giải Câu 1 trang 84 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Đọc câu chuyện Không nên phá tổ chim ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 108) và trả lời câu hỏi.

a. Vì sao người chị khuyên em không nên phá tổ chim?

b. Theo lời người chị, loài chim có ích gì đối với con người?

c. Viết 2 - 3 câu về những điều em học được từ câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu chuyện, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a. Người chị khuyên em không nên phá tổ chim vì: lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết.

b. Theo lời người chị, loài chim có ích đối với con người là: chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người. 

c. Từ câu chuyện, em học được rằng cần phải biết yêu thương và bảo vệ các loài động vật, đặc biệt là những sinh linh nhỏ bé như chim non. Hành động bắt chim non không chỉ khiến chúng bị xa mẹ và có thể chết, mà còn làm tổn thương đến tình cảm của chim mẹ. Vì vậy, em nhận ra rằng mình nên sống có trách nhiệm hơn và tôn trọng thiên nhiên.

Viết 2

Giải Câu 2 trang 84 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Đọc đoạn văn ở bài tập 2 (SHS, Tiếng Việt 5, tập một, trang 108) và thực hiện yêu cầu.

a. Người viết muốn nói gì qua đoạn văn?

b. Tìm phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn. Nối ý nêu ở nội dung ở cột bên phải tương ứng với mỗi phần ở cột bên trái.

Mở đầu

Từ đầu đến ………………

……………………………

 

Nhấn mạnh ấn tượng của câu chuyện đối với bản thân.

Triển khai

Tiếp theo đến …………….

……………………………

 

Giới thiệu câu chuyện Không nên phá tổ chim và nêu ấn tượng chung về câu chuyện.

Kết thúc

Phần còn lại

 

- Nêu nội dung chính, những chi tiết gây ấn tượng trong câu chuyện.

- Bộc lộ cảm xúc trước ý nghĩa nhân văn cao đẹp của câu chuyện.

c. Tìm trong đoạn văn những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc người viết.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

  1. Qua đoạn văn trên, người viết muốn nói rằng: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài.

  • Mở đầu: 

  • Từ đầu đến khó quên

  • Nội dung: Giới thiệu câu chuyện Không nên phá tổ chim và nêu ấn tượng chung về câu chuyện.

  • Triển khai:

  • Tiếp theo đến của muôn loài

  • Nội dung: 

  • Nêu nội dung chính, những chi tiết gây ấn tượng trong câu chuyện.

  • Bộc lộ cảm xúc trước ý nghĩa nhân văn cao đẹp của câu chuyện.

  • Kết thúc: 

  • Phần còn lại.

  • Nội dung: Nhấn mạnh ấn tượng của câu chuyện đối với bản thân.

  1. Trong đoạn văn, những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết: 

  • Những từ ngữ: giản dị, cảm xúc khó quên, nhẹ nhàng, thấm thía, xúc động, ý nghĩa nhân văn, cao đẹp, tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn, yêu quý, trân trọng, quấn quýt, in đậm trong tâm trí.

  • Những câu văn: 

  • Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên. 

  • Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. 

  • Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài.

  • Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi.

Viết 3

Giải Câu 3 trang 85 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Ghi lại những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để rút ra những điểm cần lưu ý.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện thường có 3 phần:

  • Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả và nêu ấn tượng chung về câu chuyện.

  • Triển khai: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện, nêu những điều yêu thích ở câu chuyện (nhân vật, sự việc, ý nghĩa của câu chuyện,...) và thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.

  • Kết thúc: Khẳng định một lần nữa giá trị, ý nghĩa của câu chuyện hoặc nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.

  • Người viết cần lưu ý:

  • Sử dụng ngôn từ chân thực, thể hiện đúng cảm xúc của bạn.

  • Sử dụng các biện pháp tu từ (ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ,...) để tạo sự sâu sắc và lay động cho đoạn văn.

  • Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa cảm xúc và nội dung câu chuyện để người đọc có thể cảm nhận được cảm xúc của bạn một cách rõ ràng và chân thật.

Vận dụng

Trang 86 vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức

Tìm đọc câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học. Ghi lại thông tin về câu chuyện em đọc được.

  • Tên câu chuyện: 

  • Tên nhân vật: 

  • Ấn tượng về nhân vật: 

…………………………………………………………………………………………...

Phương pháp giải:

Em tìm đọc câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học qua sách báo, internet, …

Lời giải chi tiết:

  • Tên câu chuyện: Akira Yoshino và cuộc hành trình tạo ra pin lithium-ion

  • Tên nhân vật: Akira Yoshino

  • Ấn tượng về nhân vật: Akira Yoshino là một nhà khoa học Nhật Bản, người đã dành cả cuộc đời để nghiên cứu và phát triển công nghệ pin. Ông là người có công lớn trong việc phát minh ra pin lithium-ion, loại pin được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị di động ngày nay. Sự đam mê học hỏi và không ngừng nghiên cứu của ông đã dẫn đến một trong những phát minh quan trọng nhất của thế kỷ 20, giúp thay đổi cách chúng ta sống và làm việc. Yoshino là biểu tượng của sự kiên trì và niềm đam mê với khoa học, ông luôn tìm cách cải thiện và tối ưu hóa những gì mình đã tạo ra, không bao giờ dừng lại ở thành công ban đầu. Tinh thần học tập suốt đời của ông là nguồn cảm hứng lớn cho nhiều thế hệ nhà khoa học trẻ.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí