Bài 13. Phòng, trị một số bệnh phổ biến ở lợn trang 73, 74, 85, 86, 77, 78 SGK Công nghê 11 Cánh diều>
Hãy kể tên một số bệnh ở lợn mà em biết.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Câu hỏi tr73 MĐ
Hãy kể tên một số bệnh ở lợn mà em biết.
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Một số bệnh ở lợn:
-
Bệnh lở mồm long móng.
-
Bệnh tiêu chảy ở lợn.
-
Bệnh cầu trùng ở lợn.
-
Bệnh đóng dấu lợn.
-
Bệnh tụ huyết trùng ở lợn.
-
Bệnh Lepto (xoắn khuẩn)
-
Bệnh sưng phù đầu.
Câu hỏi tr73 CH1
Hãy nêu những biểu hiện đặc trưng để nhận biết được con vật mắc bệnh dịch tả lợn cổ điển?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 1 trong SGK để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những biểu hiện đặc trưng để nhận biết được con vật mắc bệnh dịch tả lợn cổ điển:
- Lợn bị bệnh thường sốt cao 40 – 41°C, bỏ ăn, uống nhiều nước, mũi khô, mắt đỏ, phân táo.
- Ở giai đoạn sau, con vật bị tiêu chảy; trên da, nhất là chỗ da mỏng như bụng, sau tại, ... có nhiều nốt xuất huyết đỏ như muỗi đốt, tai và mõm bị tím tái.
- Khi mổ khám thường thấy các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột, thận, bàng quang. có xuất huyết lấm chấm như đinh ghim, niêm mạc đường tiêu hoá, nhất là ruột già, có các nốt loét hình tròn đồng tâm màu vàng, nâu.
Câu hỏi tr73 CH2
Hãy chọn biểu hiện đặc trưng của bệnh dịch tả lợn cổ điển để đặt tên cho các ảnh trong Hình 13.1
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 13.1 kết hợp nội dung mục 1 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Quan sát Hình 13.1, ta thấy:
Hình a: thận của lợn có xuất huyết lấm chấm như đinh ghim
Hình b: có nhiều nốt xuất huyết đỏ như muỗi đốt
Câu hỏi tr74 CH1
Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây dịch tả lợn cổ điển.
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 1 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây dịch tả lợn cổ điển: Virus gây bệnh dịch tả lợn cổ điển là loại RNA virus, thuộc chi Pestivirus, họ Flaviviridae. Mầm bệnh tồn tại lâu trong môi trường acid, khô, lạnh và bị diệt ngay khi đun sôi hoặc sử dụng các chất sát trùng thông thường như formol 3%, NaOH 3%, nước vôi 10%, vôi bột, ...
Câu hỏi t74 CH2
Hãy nêu biện pháp phòng và trị bệnh dịch tả lợn cổ điển.
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 1 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp phòng bệnh:
-
Cách li 10 ngày với lợn mới nhập về
-
Hạn chế người lạ vào khu chăn nuôi
-
Tiêm vaccine
-
Vệ sinh chuồng trại
-
Để trống chuồng 2 tuần giữa các lứa nuôi
-
Có chế độ dinh dưỡng hợp lí
Biện pháp trị bệnh:
-
Báo ngay cho cán bộ thú y để được hướng dẫn.
-
Cách li triệt để: không giết mổ hoặc di chuyển con vật ra khỏi khu vực chăn nuôi, cũng không chuyển lợn từ nơi khác về.
-
Tiến hành các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của cán bộ thú y, bao gồm: tiêu huỷ con vật chết và con vật bị bệnh: vệ sinh khử trùng triệt để khu vực chăn nuôi và phương tiện, dụng cụ bằng biện pháp thích hợp.
Câu hỏi tr74 CH3
Hãy tìm hiểu thêm về bệnh liên cầu lợn.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu trên Internet, sách, báo, … để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Bệnh liên cầu khuẩn lợn do Streptococcus suis (S.suis) gây nên, bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới và gây tổn thất lớn về kinh tế. Bệnh liên cầu lợn cũng có thể lây cho người. Chính vì vậy nó được xếp vào nhóm các bệnh chung của người và động vật.
Nhiễm S.suis ít gặp ở người. Tuy nhiên, người có nguy cơ lây nhiễm và phát bệnh khi tiếp xúc với lợn bệnh hoặc các sản phẩm từ lợn bệnh. Biểu hiện lâm sàng chính là: viêm màng não, xuất huyết, viêm phổi, viêm cơ tim và viêm khớp. Những người bị bệnh nặng có thể tử vong do độc tố vi khuẩn gây sốc nhiễm khuẩn, viêm nội tâm mạc, suy đa phủ tạng, nhiễm khuẩn huyết v.v. Tỷ lệ chết có thể tới 7%.
Tác nhân gây bệnh.
- Tác nhân gây bệnh liên cầu lợn là một loại liên cầu khuẩn có tên là Streptococcus suis (S.suis). Vi khuẩn gram dương, hình cầu hay hình ô van, kỵ khí tùy tiện.
- Ở động vật, vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp trên đặc biệt là xoang mũi và hạch hạnh nhân. Tuy nhiên, vi khuẩn cũng có thể có trong đường tiêu hóa và đường sinh dục của lợn.
- Dựa vào đặc điểm của các polysaccharid ở lớp vỏ bọc vi khuẩn, người ta đã xác định vi khuẩn có 35 týp huyết thanh. Trong đó, S.suis týp II thường gây bệnh ở người.
- S. suis sản xuất yếu tố dung huyết alpha và beta trên môi trường thạch máu cừu và ngựa.
- S. suis chủ yếu sống ở lợn nhà nhưng đôi khi cũng tìm thấy ở các loài lợn rừng, ngựa, chó, mèo và chim.
- S.suis có thể tồn tại lâu trong phân, nước, rác. Như vậy, môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền bệnh của vi khuẩn.
- S.suis dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát khuẩn và tẩy rửa, có thể điều trị hiệu quả bằng kháng sinh.
+ Nguồn truyền nhiễm:
- Ổ chứa: Lợn nhà; Có thể cả lợn rừng, ngựa, chó, mèo và chim; Các véc tơ có khả năng truyền bệnh bao gồm ruồi, gián, chuột.
- Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh ngắn, chỉ từ vài giờ đến 3 ngày.
- Thời kỳ lây truyền: Hiện nay chưa được biết đầy đủ. Khả năng khi lợn bị bệnh, vi khuẩn S.suis biến đổi và tăng độc tính mới lây nhiễm cho người. Chưa thấy có sự lây truyền bệnh từ người sang người.
+ Phương thức lây truyền:
- Streptococcus suis có thể lây truyền qua người khi tiếp xúc với lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn qua các tổn thương nhỏ, trầy xước trên da của những người giết mổ, chế biến và ăn thịt lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn nấu không chín. Hiện nay, chưa có bằng chứng bệnh liên cầu khuẩn có thể lây trực tiếp từ người sang người.
- Lợn mang vi khuẩn là nguồn lây nhiễm chính. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm khuẩn.Vi khuẩn có thể vẫn có mặt ở hạch hạnh nhân của lợn sau khi đã được điều trị bằng kháng sinh penicillin. Lợn nái có thể mang vi khuẩn trong tử cung và âm đạo. Lợn có thể bị nhiễm vi khuẩn ở bất kỳ tuổi nào. Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi khuẩn ở lợn con cao hơn ở lợn trưởng thành. Các đàn lợn non trong trạng thái chịu stress và tiếp xúc với nguồn bệnh sẽ có khả năng phát bệnh cao.
- Phân, chất độn chuồng, các loại thức ăn và nước uống trong chuồng nuôi có thể trở thành nguồn bệnh thứ cấp. Các động vật khác có khả năng truyền bệnh bao gồm ruồi, gián, chuột.
+ Các biện pháp phòng, chống dịch:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông để người dân biết và chủ động phòng tránh bệnh liên cầu lợn:
+ Nên chọn mua thịt lợn đã qua kiểm định của cơ quan thú y.
+ Tránh mua thịt lợn có màu đỏ khác thường, xuất huyết hoặc phù nề.
+ Nấu chín thịt lợn là điều rất quan trọng (Tổ chức Y tế thế giới - WHO khuyến cáo trên 700C). Không ăn lợn chết, không ăn các món ăn tái, đặc biệt là tiết canh lợn trong thời gian có dịch.
+ Những người có vết thương hở phải đeo găng tay khi tiếp xúc với thịt lợn tái hoặc sống.
+ Phải giữ các dụng cụ chế biến ở nơi sạch sẽ, rửa sạch tay và các dụng cụ chế biến sau khi tiếp xúc,chế biến thịt lợn. Dùng riêng các dụng cụ chế biến thịt sống và thịt chín.
Khi nhận thấy có dịch liên cầu khuẩn, xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm:
+ Tăng cường giám sát phát hiện các trường hợp bị bệnh nghi nhiễm liên cầu lợn ở người, nên đưa ngay đến bệnh viện để tổ chức cứu chữa kịp thời. Đặc biệt chú ý giám sát những đối tượng có tiếp xúc gần với lợn bị bệnh như người chăn nuôi, giết mổ và buôn bán lợn.
+ Nghiêm cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn. Không giết mổ,vận chuyển lợn bệnh, lợn chết phải tiêu huỷ đúng cách.
+ Lợn ốm, chết phải chôn, đổ thuốc sát khuẩn và tiêu huỷ. Chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát khuẩn, khử khuẩn. Để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại.
Kiểm dịch y tế biên giới: Thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm dịch quốc tế khi xuất, nhập lợn qua biên giới để không đưa mầm bệnh từ nước ngoài vào và ngược lại.
Câu hỏi tr75 CH1
Hãy nêu những biểu hiện đặc trưng để nhận biết được con vật mắc bệnh đóng dấu lợn.
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 2 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Con vật sốt cao trên 40 C, bỏ ăn, sưng khớp gối; trên da có dấu hình vuông, tròn, màu đỏ, sau đó tạo vảy bong tróc ra. Khi mổ khám thường thấy xuất huyết toàn thân, các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột, tim, phổi, gan và thận sưng, màu đỏ; viêm khớp và viêm màng trong tim.
Câu hỏi tr75 CH2
Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây bệnh đóng dấu lợn.
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 2 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây bệnh đóng dấu lợn:
Mầm bệnh là vi khuẩn Gram dương Erysipelothrix rhusiopathiae, tồn tại vài tháng trong xác và chất thái của động vật bị bệnh; bị diệt sau vài giờ bởi các chất sát trùng thông thường, sau vài giây ở nhiệt độ 1000C.
Câu hỏi tr75 CH3
Bệnh đóng dấu lợn có thể điều trị được bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 2 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bệnh đóng dấu lợn có thể điều trị được bằng các loại thuốc kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn Gram dương kết hợp với một số thuốc trợ sức. Việc dùng thuốc cần theo đơn của bác sĩ thú y và hướng dẫn của nhà sản xuất.
Câu hỏi tr75 CH4
Hãy nêu những biểu hiện đặc trưng của lợn mắc bệnh giun đũa?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 3 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
thường rõ nhất ở lợn từ 2 đến 4 tháng tuổi; con vật chậm lớn, gầy còm, xu lông...; khi ấu trùng giun tác động lên phổi sẽ gây viêm phổi, khi có quá nhiều giun thì có thể gây tắc ống mật, tắc ruột, thủng ruột. Có thể tìm được trứng giun khi xét nghiệm phân.
Câu hỏi tr75 CH5
Hãy tìm hiểu thêm về bệnh ghẻ ở lợn?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu trên Internet, sách, báo để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bệnh ghẻ trên heo do một loài ngoại ký sinh trùng có tên là Sarcoptes scabiei gây ra. Ký sinh trùng này lưu trú và phát triển trên da. Nếu heo nái bị nhiễm ghẻ sẽ lây sang heo con, khi nuôi đến giai đoạn heo thịt sức khỏe của heo bị ảnh hưởng (chậm lớn, còi cọc và giảm sức đề kháng nên dễ nhiễm một số bệnh khác).
Câu hỏi tr76 CH1
Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây bệnh giun đũa lợn.
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 3 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Một số đặc điểm chính của mầm bệnh:
Giun đũa lợn thuộc loài Ascaris suum, họ Ascarididae có hình giống như chiếc đũa, kí sinh trong ruột non của lợn. Giun đực ở đuôi có móc, thường nhỏ và ngắn hơn giun cái. Trứng giun khi bị lợn ăn phải sẽ phát triển thành giun trưởng thành ở ruột non. Một vòng đời con giun cái có thể để tới 27 triệu trứng, trung bình 200 nghìn trứng ngày Trứng giun theo phân ra ngoài và có thể tồn tại đến 5 năm. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hoá.
Câu hỏi tr76 CH2
Quan sát hình 13.4 và mô tả vòng đời của giun đũa lợn
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 3 và quan sát Hình 13.4 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Quan sát Hình 13.4, ta thấy:
-
Trứng giun theo phân ra ngoài
-
Trứng phát triển thành dạng có phôi, có thể gây nhiễm
-
Lợn nuốt phải trứng giun có phôi, giải phóng ra ấu trùng trong đường tiêu hoá
-
Ấu trùng đi vào niêm mạc đường tiêu hoá, qua mạch máu di chuyển đến gan
-
Tại gan, ấu trùng di chuyển ra phía ngoài tạo ra các đốm trắng trên bề mặt gan
-
Ấu trùng vào phổi, phát triển tiếp, sau đó có thể vào đường tiêu hoá qua hầu họng
-
Tại ruột non, ấu trùng phát triển thành dạng trưởng thành
Câu hỏi tr76 CH3
Bệnh giun đũa lợn có thể điều trị bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 3 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách điều trị:
Sử dụng thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. Thường dùng thuốc trộn vào thức ăn với một liều duy nhất.
Câu hỏi tr76 CH4
Hãy tìm hiểu về những bài thuốc dân gian điều trị bệnh giun đũa cho lợn.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu trên Internet, sách, báo hoặc người thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bên cạnh việc sử dụng thuốc tây trong điều trị bệnh giun đũa cho heo, bà con chủ chăn nuôi có thể sử dụng một số bài thuốc Nam như :
-
Sử dụng vỏ rễ cây xoan, bằng cách cạo bỏ lớp vỏ nâu sau đó thái nhỏ, phơi khô, sao vàng và tán thành bột hoặc sao vàng, nấu thành cao lỏng. Sử dụng nguyên liệu trên sắc nước cho heo bệnh uống.
-
Hạt keo dậu cũng là một nguyên liệu được sử dụng trong điều trị giun đũa cho heo. Sử dụng 100g hạt keo dậu sao đó rang vàng, tán nhỏ. Sử dụng với liều 1g tẩy cho 1kg thể trọng/ngày, bà con cho heo ăn trong 3 ngày liên tiếp, tình trạng bệnh sẽ cải thiện.
Câu hỏi tr77 CH1
Căn cứ vào những biểu hiện đặc trưng nào để nhận biết được lợn mắc bệnh phân trắng lợn con?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 4 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Những biểu hiện đặc trưng để nhận biết được lợn mắc bệnh phân trắng lợn con:
Ban đầu lợn con vẫn bú mẹ, phân màu vàng vón lại như hạt đậu, sau đó phân loãng dần và có màu trắng. Ở giai đoạn sau, con vật bỏ bú, run rẩy, hạ thân nhiệt, thường chết sau 5 – 7 ngày bị bệnh nếu không được điều trị kịp thời.
Câu hỏi tr77 CH2
Hãy nêu các nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 4 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bệnh phân trắng lợn con xảy ra do 3 nguyên nhân chính:
1. Điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng: Lợn mẹ giai đoạn mang thai không được nuôi dưỡng, chăm sóc thích hợp, ví dụ như thiếu sắt và vitamin B12; lợn con theo mẹ không được cung cấp đủ dinh dưỡng; chuồng trại ẩm ướt, lạnh, bẩn.
2. Do đặc điểm sinh lí lợn con: Lợn mới sinh ra có hệ tiêu hoá chưa hoàn chỉnh nên khả năng tiêu hoá kém; trung khu điều tiết nhiệt độ cơ thể và hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh làm cho con vật khó thích ứng với thay đổi môi trường và dễ nhiễm bệnh.
3. Do vi khuẩn: Khi sức đề kháng của con vật bị giảm thì các loại vi khuẩn đường ruột như E. coli và Salmonella sẽ phát triển mạnh mẽ và tăng khả năng gây bệnh.
Câu hỏi tr77 CH3
Vì sao cần thực hiện các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lí cho lợn mẹ để phòng bệnh phân trắng lợn con?
Phương pháp giải:
Nghiên cứu nội dung mục 4 để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Lợn mẹ được coi là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho lợn con trong giai đoạn đầu đời. Nếu lợn mẹ không được nuôi dưỡng và chăm sóc đúng cách, sức đề kháng của chúng sẽ suy giảm, dẫn đến việc chúng dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như phân trắng. Đây cũng là 1 trong 3 nguyên nhân dẫn đến bệnh phân trắng lợn con
Câu hỏi tr77 CH4
ình huống: Chủ một trang trại chăn nuôi lớn thịt khi phát hiện con vật có các dấu hiệu bất thường như sốt cao, mệt mỏi, bỏ ăn tiêu chảy, có xuất huyết trên da, ... đã làm những việc sau: (1) mang một số con lớn chưa có biểu hiện bất thường ra chợ bán, (2) đóng cửa khu chăn nuôi không cho người lạ vào. (3) mua thuốc về tự điều trị cho lớn, sau đó (4) báo cho cán bộ thú y. Theo em, việc làm nào của chủ trang trại là đúng và chưa đúng, cả về nội dung và thời điểm? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích tình huống để trả lời.
Lời giải chi tiết:
-
(1) Mang một số con lợn chưa có biểu hiện bất thường ra chợ bán: Hành động này không đúng và có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng. Nếu các con vật đang trong giai đoạn bệnh tật, việc bán ra chợ có thể khiến tình trạng bệnh lây lan sang đàn vật khác và cả người tiêu dùng.
-
(2) Đóng cửa khu chăn nuôi không cho người lạ vào: Hành động này đúng, nhằm giữ an toàn cho đàn vật nuôi khỏi bị lây nhiễm bệnh từ các động vật khác.
-
(3) Mua thuốc về tự điều trị cho lợn: Hành động này không đúng và có thể gây hại cho sức khỏe của đàn vật nuôi và người tiêu dùng. Tự điều trị bằng thuốc không đúng liều lượng, không đúng cách dùng và không có sự giám sát của bác sĩ thú y có thể gây hại cho sức khỏe của đàn vật nuôi và cả người tiêu dùng.
-
(4) Báo cho cán bộ thú y: Hành động này đúng và cần thiết. Việc báo cáo với cán bộ thú y sẽ giúp phát hiện sớm và xử lý tình trạng bệnh tật của đàn vật nuôi, giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh sang đàn vật khác và cả người tiêu dùng.
Câu hỏi tr77 CH5
Hãy đề xuất các biện pháp để phòng trị bệnh đối với lợn đồng thời đảm bảo được an toàn cho con người và môi trường
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã được học để đề xuất giải pháp
Lời giải chi tiết:
-
Sử dụng thuốc và vaccine chính xác
-
Thực hiện vệ sinh chuồng trại thường xuyên và thiết bị chăn nuôi.
-
Đảm bảo vệ sinh thức ăn, nước uống.
-
Quan sát vật nuôi hằng ngày.
-
Thực hiện cách ly vật nuôi bị bệnh, không bán, giết mổ vật nuôi bị bệnh.
-
Không vứt xác vật nuôi bị bệnh chết xuống ao, hồ, sông và ra môi trường.
-
Tiêm phòng vaccine cho vật nuôi, nuôi dưỡng và chăm sóc tốt vật nuôi mẹ.
-
Kiểm soát chất thải của lợn
-
Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ
- Bài 14. Phòng, trị một số bệnh phổ biến ở gia cầm trang 79, 80, 81, 82 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 15. Phòng, trị một số bệnh phổ biến ở trâu, bò trang 83, 84, 85, 86 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 16. Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi trang 87, 88 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài ôn tập chủ đề 4. Phòng, trị bệnh cho vật nuôi trang 89, 90 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 12. Vai trò của phòng, trị bệnh trong chăn nuôi trang 70, 71, 72 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài ôn tập chủ đề 6. Bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trang 135, 136 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 23. Một số biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi trang 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 22. Khái quát về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trang 125, 126, 127 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài ôn tập chủ đề 5. Công nghệ chăn nuôi trang 122, 123 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 21.Ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản và chế biến sản phẩm chăn nuôi trang 116, 117, 118, 119, 120, 121
- Bài ôn tập chủ đề 6. Bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trang 135, 136 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 23. Một số biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi trang 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 22. Khái quát về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trang 125, 126, 127 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài ôn tập chủ đề 5. Công nghệ chăn nuôi trang 122, 123 SGK Công nghệ 11 Cánh diều
- Bài 21.Ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản và chế biến sản phẩm chăn nuôi trang 116, 117, 118, 119, 120, 121