

Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 2>
Tải vềMẹ con nhà thỏ Ngày xửa ngày xưa, trong khu rừng nọ có hai mẹ con Thỏ sinh sống cùng nhau. Biết Thỏ con rất tò mò với thế giới xung quanh, mỗi lần đi kiếm ăn xa Thỏ mẹ thường dặn con: "Khi mẹ vắng nhà, con không được chạy chơi lung tung kẻo lạc đường và có thể sẽ gặp phải nguy hiểm nhé!”
Đề bài
ĐỀ ÔN HÈ – ĐỀ SỐ 2
A. ĐỌC - HIỂU
Mẹ con nhà thỏ
Ngày xửa ngày xưa, trong khu rừng nọ có hai mẹ con Thỏ sinh sống cùng nhau. Biết Thỏ con rất tò mò với thế giới xung quanh, mỗi lần đi kiếm ăn xa Thỏ mẹ thường dặn con: "Khi mẹ vắng nhà, con không được chạy chơi lung tung kẻo lạc đường và có thể sẽ gặp phải nguy hiểm nhé!”
Một hôm nọ, khi mẹ đang đi kiếm ăn thì Thỏ con nghe chị Bướm bay đến thủ thỉ: “Thỏ Con ơi, ra ngoài này chơi đi, đồng cỏ có nhiều bông hoa xinh đẹp lắm”. Nhớ lại lời dặn của mẹ, Thỏ con vội đáp: “Em không đi đâu, mẹ dặn em phải ở nhà chờ mẹ về”. Dù nói vậy nhưng Thỏ con cảm thấy buồn lắm vì không được đi chơi.
Một lúc sau, lại có chị Ong nâu bay đến: “Thỏ con ơi, ra đây xem chị hút mật nè, vui lắm". Lần này Thỏ con không kìm được nữa, chú tung cửa chạy ra và cùng chị Ong đi vào rừng sâu. Trên đường đi, mải mê ngắm hoa cỏ ven đường, Thỏ con bị chị Ong bỏ xa và lạc đường. Thỏ mẹ sau khi về nhà không thấy Thỏ con đâu đã rất lo lắng và lao vào rừng để tìm kiếm.
Thỏ mẹ tìm kiếm hồi lâu vẫn không thấy Thỏ con đâu, đang buồn bã về nhà thì gặp bác Gấu. Thì ra thấy Thỏ con đứng khóc ở rừng sâu, bác Gấu đã đưa Thỏ con về nhà. Gặp lại mẹ, Thỏ con vui mừng nhưng cũng không quên xin lỗi mẹ.
(Sưu tầm)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Thỏ mẹ căn dặn con điều gì?
A. Khi mẹ vắng nhà, con không được chạy chơi lung tung kẻo lạc đường và có thể sẽ gặp phải nguy hiểm.
B. Khi mẹ vắng nhà con phải đóng chặt cửa không cho người lạ vào.
C. Khi mẹ vắng nhà, con hãy làm việc nhà giúp mẹ.
Câu 2. Chị Bướm rủ Thỏ con làm gì?
A. Sang nhà bác Gấu chơi.
B. Ra ngoài chơi, đồng cỏ nhiều hoa xinh đẹp lắm.
C. Đi lấy mật với chị Bướm.
Câu 3. Khi Thỏ con đi chơi cùng chị Ong, điều gì đã xảy ra?
A. Thỏ con được chị Ong dẫn đi chơi rất vui vẻ.
B. Thỏ Con lấy được rất nhiều mật hoa.
C. Thỏ con bị chị Ong bỏ xa và lạc đường.
Câu 4. Khi Thỏ con bị lạc, ai đã đưa Thỏ con về?
A. Thỏ mẹ.
B. Chị Ong.
C. Bác Gấu.
Câu 5. Qua câu chuyện, em rút ra điều gì?
Câu 6. Tìm từ thay thế cho từ in đậm trong câu sau:
“Gặp lại mẹ, Thỏ con vui mừng nhưng cũng không quên xin lỗi mẹ.”
Câu 7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a. Khi dừng chân bên xóm nhỏ, anh bộ đội đã nhớ về quê hương.
b. Xa nhà, xa quê lâu ngày, anh bộ đội thấy lòng thật xao xuyến.
Câu 8. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống:
Nhi gọi mẹ ríu rít ☐
☐ Mẹ ơi ☐ những cồn cát cao sau làng ☐ chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay ☐ Con thấy toàn hoa là hoa ☐
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả: Nghe – viết:
Câu chuyện về hai chú Ếch
Ếch Xanh nghe lời các bạn, không nhảy nữa. Nó gục xuống rồi chết vì kiệt sức và tuyệt vọng. Còn Ếch Vàng dồn hết sức lực tiếp tục nhảy lên. Đàn ếch trên bờ lại ầm ĩ la lên bảo nó hãy nằm yên chờ chết. Ếch Vàng lại càng nhảy mạnh hơn. Thật kì diệu cuối cùng nó đã thoát ra khỏi cái hố sâu.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
2. Tập làm văn
Viết đoạn văn ngắn kể lại một hoạt động ngoài trời mà em từng tham gia hoặc chứng kiến.
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
A. ĐỌC - HIỂU
Câu 1. Thỏ mẹ căn dặn con điều gì?
A. Khi mẹ vắng nhà, con không được chạy chơi lung tung kẻo lạc đường và có thể sẽ gặp phải nguy hiểm.
B. Khi mẹ vắng nhà con phải đóng chặt cửa không cho người lạ vào.
C. Khi mẹ vắng nhà, con hãy làm việc nhà giúp mẹ.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn đầu để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Thỏ mẹ căn dặn con rằng khi mẹ vắng nhà, con không được chạy chơi lung tung kẻo lạc đường và có thể sẽ gặp phải nguy hiểm.
Đáp án A.
Câu 2. Chị Bướm rủ Thỏ con làm gì?
A. Sang nhà bác Gấu chơi.
B. Ra ngoài chơi, đồng cỏ nhiều hoa xinh đẹp lắm.
C. Đi lấy mật với chị Bướm.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Chị Bướm rủ Thỏ con ra ngoài chơi, đồng cỏ nhiều hoa xinh đẹp lắm.
Đáp án B.
Câu 3. Khi Thỏ con đi chơi cùng chị Ong, điều gì đã xảy ra?
A. Thỏ con được chị Ong dẫn đi chơi rất vui vẻ.
B. Thỏ Con lấy được rất nhiều mật hoa.
C. Thỏ con bị chị Ong bỏ xa và lạc đường.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Khi Thỏ con đi chơi cùng chị Ong, Thỏ con bị chị Ong bỏ xa và lạc đường.
Đáp án C.
Câu 4. Khi Thỏ con bị lạc, ai đã đưa Thỏ con về?
A. Thỏ mẹ.
B. Chị Ong.
C. Bác Gấu.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Khi Thỏ con bị lạc, bác Gấu đã đưa Thỏ con về.
Đáp án C.
Câu 5. Qua câu chuyện, em rút ra điều gì?
Phương pháp giải:
Em dựa vào kết cục của bạn Thỏ con để rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Qua câu chuyện, em học được rằng nên nghe lời bố mẹ để không gặp phải những tình huống nguy hiểm có thể xảy ra khiến mọi người lo lắng.
Câu 6. Tìm từ thay thế cho từ in đậm trong câu sau:
“Gặp lại mẹ, Thỏ con vui mừng nhưng cũng không quên xin lỗi mẹ.”
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa từ in đậm và tìm từ có nghĩa giống với từ đó.
Lời giải chi tiết:
Từ thay thế cho từ “vui mừng” là từ “mừng quýnh”.
Câu 7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a. Khi dừng chân bên xóm nhỏ, anh bộ đội đã nhớ về quê hương.
b. Xa nhà, xa quê lâu ngày, anh bộ đội thấy lòng thật xao xuyến.
Phương pháp giải:
Em xác định bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi gì.
Lời giải chi tiết:
a. Anh bộ đội đã nhớ về quê hương khi nào?
b. Vì sao anh bộ đội thấy lòng thật xao xuyến?
Câu 8. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống:
Nhi gọi mẹ ríu rít ☐
☐ Mẹ ơi ☐ những cồn cát cao sau làng ☐ chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay ☐ Con thấy toàn hoa là hoa ☐
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung và ngữ điệu của câu để điền dấu câu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Nhi gọi mẹ ríu rít:
- Mẹ ơi , những cồn cát cao sau làng , chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay . Con thấy toàn hoa là hoa!
B. KIỂM TRA VIẾT
2. Tập làm văn
Viết đoạn văn ngắn kể lại một hoạt động ngoài trời mà em từng tham gia hoặc chứng kiến.
Phương pháp giải:
Em trả lời các câu hỏi dưới đây để viết đoạn văn:
+ Giới thiệu về hoạt động:
- Đó là hoạt động gì? (tập thể dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn nghệ, giờ học tại câu lạc bộ ngoài trời.)
- Hoạt động diễn ra ở đâu? Khi nào? Những ai tham gia?
+ Diễn biến của hoạt động:
- Việc gì đã diễn ra đầu tiên?
- Những việc diễn ra tiếp theo?
- Hoạt động kết thúc như thế nào?
+ Nêu nhận xét về hoạt động: hào hứng, thích thú, say mê...
Lời giải chi tiết:
Tuần trước, em đã tham gia buổi thi kéo co do trường em tổ chức tại sân trường vào giờ ra chơi. Các lớp được chia thành từng đội để thi đấu với nhau, mỗi đội gồm mười bạn học sinh. Khi tiếng còi vang lên, cả hai đội đều dồn hết sức kéo sợi dây về phía mình, các bạn khác đứng xung quanh cổ vũ reo hò vang cả sân trường. Trận đấu diễn ra gay cấn, ai nấy đều đỏ bừng mặt vì cố gắng hết mình. Cuối cùng, lớp em đã giành chiến thắng trong tiếng vỗ tay rộn ràng. Em cảm thấy vô cùng vui vẻ và hào hứng khi được tham gia một hoạt động ngoài trời bổ ích như vậy.


- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 3
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 4
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 5
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 6
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 7
>> Xem thêm