Tiếng Việt lớp 3, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 chân trời sáng tạo, tập đọc lớp 3
Tuần 13: Cùng em sáng tạo Bài 3: Bàn tay cô giáo trang 96, 97 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo>
Trao đổi với bạn về những công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em theo gợi ý. Cô giáo đã tạo ra những gì từ mỗi tờ giấy màu? Tìm từ ngữ cho thấy. Em thích hình ảnh nào trong bức tranh của cô giáo? Vì sao? Bài thơ nói về điều gì? Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích. Trao đổi với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.
Khởi động
Trao đổi với bạn về những công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em theo gợi ý:

Phương pháp giải:
Em quan sát và tìm hiểu những công việc hằng ngày của thầy cô giáo lớp em và trao đổi với bạn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cô giáo lớp em hằng ngày đến trường dạy học, mang đến cho chúng em những bài học hay. Sau khi kết thúc giờ dạy, cô sẽ chấm bài cho chúng em. Không chỉ vậy, cô còn phải làm nhiều công việc khác: soạn bài dạy, tổ chức sinh hoạt lớp,…
Hằng ngày cô giáo em dạy chúng em học, chữa bài tập, chấm bài, kiểm tra bài tập về nhà cho chúng em. Vào những lúc rảnh rỗi cô còn hỏi han chúng em mọi điều trong cuộc sống.
Nội dung bài đọc
| Nhờ đôi bàn tay khéo léo và sự sáng tạo, cô giáo đã tạo ra một bức tranh thiên nhiên sinh động. |
Bài đọc
|
Bàn tay cô giáo Một tờ giấy trắng Cô gấp cong cong Thoắt cái đã xong Chiếc thuyền xinh quá!
Một tờ giấy đỏ Mềm mại tay cô Mặt trời đã phô Nhiều tia nắng toả.
Thêm tờ xanh nữa Cô cắt rất nhanh Mặt nước dập dềnh Quanh thuyền sóng lượn.
|
Như phép mầu nhiệm Hiện trước mắt em: Biển biếc bình minh Rì rào sóng vỗ...
Biết bao điều lạ Từ bàn tay cô. Nguyễn Trọng Hoàn |
|
Phô: bày ra, để lộ ra. |
|
Câu 1
Cô giáo đã tạo ra những gì từ mỗi tờ giấy màu?

Phương pháp giải:
Em đọc ba khổ thơ đầu để biết cô giáo đã tạo ra những gì từ mỗi tờ giấy màu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cô giáo đã tạo ra chiếc thuyền, mặt trời, sóng nước.
Từ những tờ giấy màu cô giáo đã tạo ra chiếc thuyền xinh xinh, ông mặt trời tỏa nắng và mặt nước dập dềnh.
Câu 2
Tìm từ ngữ cho thấy:
a. Cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo.
b. Những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp.
Phương pháp giải:
Em đọc các khổ thơ để tìm những từ ngữ cho thấy:
- Cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo.
- Những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp.
Lời giải chi tiết:
- Từ ngữ cho thấy cô giáo tạo ra bức tranh rất nhanh và rất khéo: thoắt, nhanh, mềm mại.
- Từ ngữ cho thấy những sản phẩm cô giáo làm ra rất đẹp: xinh, màu nhiệm, lạ.
Câu 3
Em thích hình ảnh nào trong bức tranh của cô giáo? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Em thích nhất hình ảnh những làn sóng lượn mà cô cắt từ tờ giấy xanh. Những làm sóng ấy làm cho bức tranh thêm màu sắc và con thuyền thêm sinh động hơn khi được bao quanh bởi nước biển xanh ngắt.
Em thích nhất hình ảnh con thuyền. Vì chiếc thuyền rất nổi bật trong cả bức tranh.
Câu 4
Bài thơ nói về điều gì?

Phương pháp giải:
Qua việc đọc bài thơ, em hãy chọn một trong ba ý trên thể hiện nội dung bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ nói về: Cô giáo của em rất khéo tay.
Câu 5
Đọc một bài văn về nghề nghiệp hoặc một sản phẩm sáng tạo em thích:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.

b. Trao đổi với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài văn về nghề nghiệp hoặc một sản phẩm sáng tạo em thích, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài văn; Tác giả; Nghề nghiệp hoặc sản phẩm được nhắc đến; từ ngữ chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm, nội dung.
b. Em hãy nhớ lại bài văn đã đọc và chia sẻ với bạn về những điều đáng quý của nghề nghiệp hoặc đặc điểm em thích ở sản phẩm sáng tạo được nhắc đến trong bài văn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Em tham khảo bài sau:
Mẹ của Oanh
Năm học này, cô Quyên được phân công dạy lớp 2A. Giờ Tiếng Việt, cô cho các bạn giới thiệu về công việc của bố mẹ mình. Lan hãnh diện với bạn bè vì có mẹ là bác sĩ. Tuấn say sưa kể về những cỗ máy mà bố cậu chế tạo.
Tới lượt Oanh, em đang lúng túng thì Quân nói:
- Thưa cô, mẹ bạn ấy quét dọn trong trường mình đấy ạ.
Cô giáo cảm ơn Quân rồi trìu mến nhìn về phía Oanh. Sau vài giây sững lại, Oanh bước lên trước lớp:
- Mẹ em là cô lao công của trường mình. Hằng ngày, mẹ quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,... Cuối giờ học, em thường ở lại giúp mẹ và chờ mẹ chở về.
Cô giáo tươi cười bảo:
- Nhờ Có mẹ bạn Oanh mà trường mình luôn sạch sẽ. Oanh còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ mẹ. Em thật đáng khen!
Khi cô vừa dứt lời, tiếng vỗ tay vang lên. Khuôn mặt Oanh ửng đỏ và đôi môi khẽ nở nụ cười.
Hoàng Ly
- Tên bài văn: Mẹ của Oanh
- Tác giả: Hoàng Ly
- Nghề nghiệp hoặc sản phẩm được nhắc đến: bác sĩ, kĩ sư, lao công
- Từ ngữ chỉ hoạt động: quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,...
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: sạch sẽ, ửng đỏ
- Nội dung: Câu chuyện giúp em hiểu rằng: Người làm nghề gì cũng đáng quý.
b. Bài văn giúp em hiểu rằng nghề nào cũng đáng quý. Nghề của mẹ bạn Oanh là lao công và cũng là một nghề vô cùng đáng quý vì nhờ có cô lao công mà trường luôn sạch sẽ.
a. Bài văn tham khảo:
Bố của em là một thợ mộc giỏi có tiếng trong làng. Ngày nào, bố cũng làm việc chăm chỉ từ sáng đến tối mịt. Có hôm bố còn làm đến tận khuya để kịp giao đồ cho khách. Bằng đôi bàn tay tài hoa và những chiếc đục, cưa, mài… bố biến những khúc gỗ thành các món đồ đẹp và tiện dụng. Mỗi khi làm việc, bố cởi trần, mồ hôi nhễ nhại, nhưng gương mặt thì luôn sáng rỡ và vui tươi. Em thương bố rất nhiều và thương luôn cả công việc của bố nữa.
- Nghề nghiệp được nhắc đến: Nghề thợ mộc
- Đặc điểm của nghề thợ mộc: Rất vất vả, làm việc ngày đêm
- Đặc điểm nghề nghiệp: Chăm chỉ, tỉ mỉ và khéo léo
b. Nghề thợ mộc là nghề rất vất vả, đòi hỏi sự chăm chỉ, tỉ mỉ và khéo léo. Mình rất chân trọng những người làm nghề thợ mộc.
- Bài 3: Nhớ - viết: Bàn tay cô giáo trang 98 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 3: Từ có nghĩa giống nhau trang 98, 99 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 4: Thứ Bảy xanh trang 100, 101 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 4: Nghe - kể: Ông Trạng giỏi tính toán trang 102 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo
- Bài 4: Viết đoạn văn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện trang 103 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 3 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối học kì 2 trang 129 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - tiết 3 trang 129 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - tiết 2 trang 128 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - tiết 1 trang 127 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Luyện tập viết đoạn văn ngắn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện trang 126 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Đánh giá cuối học kì 2 trang 129 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - tiết 3 trang 129 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - tiết 2 trang 128 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - tiết 1 trang 127 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Bài 6: Luyện tập viết đoạn văn ngắn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện trang 126 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo





