Bài 1: Hai Bà Trưng trang 92, 93 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Chân trời sáng tạo


Trao đổi với bạn những điều em thấy trong bức tranh của bài đọc theo gợi ý. Đọc và trả lời câu hỏi. Giặc ngoại xâm gây ra những tội ác gì với nhân dân ta. Tìm chi tiết cho thấy tài năng và chí lớn của Hai Bà Trưng. Những hình ảnh nào cho thấy khí thế oai hùng của đoàn quân khởi nghĩa. Nhân dân ta làm gì để ghi nhớ công ơn Hai Bà Trưng. Đọc một bài thơ về đất nước Việt Nam.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung

 

Tài năng, lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc ngoại xâm của Hai Bà Trưng và nhân dân ta.

 

Phần I

Trao đổi với bạn những điều em thấy trong bức tranh của bài đọc theo gợi ý:

Phương pháp giải:

Em hãy quan sát hình ảnh kết hợp với hiểu biết của mình để trao đổi với bạn về: 

- Nhân vật trong tranh bao gồm những ai?

- Hành động của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Nhân vật: Trưng Trắc, Trưng Nhị, đoàn quân

Hành động: Hai bà Trưng kéo quân đi chiến đấu để chống lại kẻ thù

Phần II

Đọc và trả lời câu hỏi

Hai Bà Trưng

1. Thuở xưa, nước ta bị nhà Hán đô hộ. Giặc ngoại xâm thẳng tay giết hại dân lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân lên rừng săn thú lg, xuống biển mò ngọc trai, khiến bao người thiệt mạng vì hổ báo, cá sấu, thuồng luồng,... Lòng dân oán hận ngút trời, chỉ chờ dịp vùng lên đánh đuổi quân xâm lược.

2. Bấy giờ, ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị. Hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí lớn giành lại non sông. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách cùng chí hướng với vợ, bị tướng giặc Tô Định lập mưu giết chết. 

3. Nhận được tin dữ, Hai Bà Trưng liền kéo quân về thành Luy Lâu hỏi tội kẻ thù. Trước lúc trẩy quân, có người xin nữ chủ tướng cho mặc đồ tang. Trưng Trắc trả lời:

- Không! Ta sẽ mặc giáp phục thật đẹp để dân chúng thêm phấn khích, còn giặc trông thấy thì kinh hồn. 

Hai Bà Trưng bước lên bành voi. Đoàn quân rùng rùng lên đường. Giáo lao, cung nỏ, rìu búa, khiến một cuồn cuộn tròn theo bóng voi ẩn hiện của Hai Bà.

4. Thành trì quân giặc lần lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa. Tô Định ôm đầu chạy về nước. Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hai vị anh hùng đầu tiên được lưu danh trong lịch sử nước nhà.

Theo Văn Lang

(:) 

• Nhà Hán: triều đại ở Trung Quốc cách đây hơn 2000 năm.

• Giặc ngoại xâm: giặc từ nước ngoài đến xâm chiếm. 

• Đô hộ: thống trị nước khác. 

• Luy Lâu: vùng đất này thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 

• Trẩy quân: đoàn quân lên đường đi chiến đấu. 

• Lưu danh: để lại tên tuổi và tiếng tốt.

Câu 1

Giặc ngoại xâm gây ra những tội ác gì với nhân dân ta?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất để biết giặc ngoại xâm gây ra những tội ác gì với nhân dân ta. 

Lời giải chi tiết:

Giặc ngoại xâm thẳng tay giết hại dân lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân lên rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc trai, khiến bao người thiệt mạng vì hổ béo, có sấu, thuồng luồng,... Lòng dân oán hận ngút trời, chỉ chờ dịp vùng lên đánh đuổi quân xâm lược. 

Câu 2

Tìm chi tiết cho thấy tài năng và chí lớn của Hai Bà Trưng.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 2 của bài đọc để tìm những chi tiết cho thấy tài năng và chí lớn của Hai Bà Trưng.

Lời giải chi tiết:

Ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị. Hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí lớn giành lại non sông.  

Câu 3

Những hình ảnh nào cho thấy khí thế oai hùng của đoàn quân khởi nghĩa?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba để tìm hình ảnh nào cho thấy khí thế oai hùng của đoàn quân khởi nghĩa. 

Lời giải chi tiết:

Hai Bà Trưng bước lên bành voi. Đoàn quên rùng rùng lên đường. Giáo lao, cung nỏ, rìu búa, khiên mộc cuồn cuộn tròn theo bóng voi ẩn hiện của Hai Bà. 

Câu 4

Nhân dân ta làm gì để ghi nhớ công ơn Hai Bà Trưng?

Phương pháp giải:

Em quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi.  

Lời giải chi tiết:

Để ghi nhớ công ơn Hai Bà Trưng, nhân dân ta đã lưu danh Hai Bà trong lịch sử nước nhà.

Nhân dân lập đền thờ, xây dựng trường học tên Hai Bà Trưng, đặt tên đường phố là Hai Bà Trưng,…

Câu 5

Đọc một bài thơ về đất nước Việt Nam:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ. 

b. Chia sẻ cảm xúc của em về đất nước Việt Nam sau khi đọc bài thơ.

Phương pháp giải:

a. Học sinh đọc bài thơ về đất nước Việt Nam và ghi chú vào phiếu đọc sách (phiếu học tập):

Tên bài thơ

Tên tác giả

Địa điểm (tên, vẻ đẹp)

Hình ảnh so sánh

b. Em hãy nói 2 - 3 câu chia sẻ cảm xúc của em về đất nước Việt Nam sau khi đọc bài thơ.

Lời giải chi tiết:

a. Em có thể tham khảo bài thơ sau:

Việt Nam Quê Hương Ta

Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Cánh cò bay lả rập rờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

Quê hương biết mấy thân yêu

Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau

Mặt người vất vả in sâu

Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn

Đất nghèo nuôi những anh hùng

Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên

Đạp quân thù xuống đất đen

Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa

Việt Nam đất nắng chan hoà

Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh

Mắt đen cô gái long lanh

Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung

Đất trăm nghề của trăm vùng

Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem

Tay người như có phép tiên

Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ

Nước bâng khuâng những chuyến đò

Đêm đêm còn vọng câu hò Trương Chi

Đói nghèo nên phải chia ly

Xót xa lòng kẻ rời quê lên đường

Ta đi ta nhớ núi rừng

Ta đi ta nhớ dòng sông vỗ bờ

Nhớ đồng ruộng, nhớ khoai ngô

Bữa cơm rau muống quả cà giòn tan ...

Nguyễn Đình Thi

Tên bài thơ: Việt Nam Quê Hương Ta

Tác giả: Nguyễn Đình Thi

Địa điểm (tên, vẻ đẹp): Việt Nam - Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn, cánh cò bay lả rập rờn. Mây mờ che đỉnh Trường Sơn,  

Hình ảnh so sánh: Tay người như có phép tiên

Bài thơ 2:

Đất nước

Sáng mát trong như sáng năm xưa

Gió thổi mùa thu hương cốm mới

Tôi nhớ những ngày thu đã xa

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội

Những phố dài xao xác hơi may

Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.

Mùa thu nay khác rồi

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi

Gió thổi rừng tre phấp phới

Trời thu thay áo mới

Trong biếc nói cười thiết tha!

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa

Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về!

Ôi những cánh đồng quê chảy máu

Dây thép gai đâm nát trời chiều

Những đêm dài hành quân nung nấu

Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.

Từ những năm đau thương chiến đấu

Ðã ngời lên nét mặt quê hương

Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu

Ðã bật lên những tiếng căm hờn

Bát cơm chan đầy nước mắt

Bay còn giằng khỏi miệng ta

Thằng giặc Tây, thằng chúa đất

Ðứa đè cổ, đứa lột da ...

Xiềng xích chúng bay không khoá được

Trời đầy chim và đất đầy hoa

Súng đạn chúng bay không bắn được

Lòng dân ta yêu nước thương nhà!

Khói nhà máy cuộn trong sương núi

Kèn gọi quân văng vẳng cánh đồng

Ôm đất nước những người áo vải

Ðã đứng lên thành những anh hùng.

Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội

Mỗi bước đường mỗi bước hy sinh

Trán cháy rực nghĩ trời đất mới

Lòng ta bát ngát ánh bình minh.

Súng nổ rung trời giận dữ

Người lên như nước vỡ bờ

Nước Việt Nam từ máu lửa

Rũ bùn đứng dậy sáng loà.

Theo Nguyễn Đình Thi

Tên bài thơ: Đất nước

Tác giả: Nguyễn Đình Thi

Địa điểm (tên, vẻ đẹp): 

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội/Những phố dài xao xác hơi may

Nước Việt Nam từ máu lửa/Rũ bùn đứng dậy sáng loà.

Hình ảnh so sánh: Người lên như nước vỡ bờ

b. Bài tham khảo:

Sau khi đọc bài thơ về đất nước Việt Nam em cảm thấy xúc động hơn bao giờ hết bởi những cảm xúc chân thành của tác giả. Cũng vì thế mà em cảm thấy vô cùng tự hào và yêu mến quê hương Việt Nam của mình biết bao – một dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất trước bão giông.


Bình chọn:
4.4 trên 21 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 3 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 4 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp con lớp 4 học tốt,bứt phá điểm 9,10. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.