200+ đề đọc hiểu Văn 11 | Luyện đề đọc hiểu lớp 11 80+ Đề đọc hiểu Truyện thơ - Luyện đề đọc hiểu Văn 11

Đọc hiểu Kiều đền ân báo oán (Nguyễn Du) | Luyện đề đọc hiểu Văn 11


Cho gươm mời đến Thúc lang, Mặt như chàm đổ, mình dường giẽ run

GÓP Ý HAY - NHẬN NGAY QUÀ CHẤT

Gửi góp ý cho Loigiaihay.com và nhận về những phần quà hấp dẫn

Câu hỏi

   

Tóm tắt đoạn trước: Sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh lần thứ hai, Từ Hải cưới Kiều làm vợ, Từ Hải cũng lập được sự nghiệp và đã giúp Thúy Kiều báo ân báo oán

KIỀU ĐỀN ÂN BÁO OÁN

2325.Cho gươm mời đến Thúc lang,

Mặt như chàm đổ, mình dường giẽ run1

Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non,

Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?

Sâm, Thương 2 chẳng vẹn chữ tòng,

Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?3

Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân,

Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là:

Vợ chàng quỷ quái tinh ma,

Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.

Kiến bò miệng chén chưa lâu,

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa

[...]

2357.Thoắt trông nàng đã chào thưa:

“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây

Đàn bà dễ có mấy tay,

2360. Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!

Dễ dàng là thói hồng nhan,

Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!”

Hoạn Thư hồn lạc, phách xiêu,

Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.4

Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.

Nghĩ cho khi gác viết kinh

Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.5

Lòng riêng, riêng những kính yêu,

2370. Chồng chung, chưa dễ ai chiều cho ai.

Trót lòng gây việc chông gai,

Còn chờ lượng bể thương bài nào chăng!”.

Khen cho: “Thật đã nên rằng:

Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.

Tha ra thì cũng may đời,

Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.

Đã lòng tri quá thì nên”.6

Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay.

                (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du – Kiều – Tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh Niên, 2003, tr 180-184)

Chú thích:

1 Giẽ run: người run lên như chim dẽ (có khi viết là Dẽ hoặc rẻ), vì chim dẽ có cái đuôi luôn phay phảy như run.

2 Sâm Thương: là sao hôm và sao mai. Hai ngôi sao này không bao giờ gặp nhau, ý chỉ những người không bao giờ gặp nhau như Sâm, Thương.

3 Ý Kiều nói, tại Hoạn Thư, chứ lòng đâu dám quên cố nhân

4 Lạy dưới màn, tìm cách năn nỉ 

5 Hoạn Thư nhắc lại chuyện cũ, khi cho Kiều ra Quan Âm Các tu, Thúc Sinh đã tự tình, Hoạn Thư bắt được, Kiều trốn đi còn mang theo chuông vàng khánh bạc mà Hoạn Thư không cho người bắt lại

6 tri quá: Biết lỗi

Câu 1

Anh/ chị hãy xác định đoạn thơ trên là lời đối thoại giữa Thúy Kiều và những nhân vật nào?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về lời thoại để xác định kiểu lời đối thoại trong văn bản 

Lời giải chi tiết

Nhân vật đối thoại: Thúy Kiều, Thúc Sinh và Hoạn Thư

Câu 2

Anh/ chị hãy chỉ ra hai thành ngữ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau:

Vợ chàng quỷ quái tinh ma,

Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.

Kiến bò miệng chén chưa lâu,

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa

Xem lời giải
Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về thành ngữ để xác định trong đoạn thơ 

Lời giải chi tiết

Hai thành ngữ là: “kẻ cắp bà già”, “kiến bò miệng chén”

Câu 3

Anh/chị hãy nhận xét về nhân vật Hoạn Thư qua lời đối thoại trực tiếp với Thúy Kiều?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Căn cứ vào lời thoại để nhận xét về tính cách, đặc điểm của nhân vật 

Lời giải chi tiết

Qua lời đối thoại với Thúy Kiều, có thể nhận thấy Hoạn Thư là người phụ nữ vô cùng sắc sảo, khôn ngoan. Cho dù trước đó “hồn lạc phách xiêu” nhưng Hoạn Thư đã bình tĩnh nhận tội và lí giải đó là chuyện thường tình, nhắc lại việc cũ để lấy lòng thương cảm từ Kiều. Từ đó mà được tha tội.

Câu 4

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ phép đối trong những câu thơ sau:

Dễ dàng là thói hồng nhan,

Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!”

Xem lời giải
Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ đối để xác định và phân tích tác dụng 

Lời giải chi tiết

- Phép đối hai vế trong một câu: Càng cay nghiệt lắm, /càng oan trái nhiều!”

- Tác dụng:

+ Tạo nên vẻ cân xứng, hài hòa cho câu thơ

+ Nhấn mạnh những người ghê gớm, tinh ranh, cay nghiệt làm điều ác sẽ nhận lấy điều không hay tương ứng.

Câu 5

Qua đoạn trích, anh/ chị hãy nhận xét ngắn gọn nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích?

Xem lời giải
Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức về thể loại kết hợp những hiểu biết về đặc trưng phong cách nghệ thuật của tác gia

Lời giải chi tiết

- Nguyễn Du đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bác học (Từ Hán Việt) và ngôn ngữ bình dân (các thành ngữ, từ thuần Việt, nhiều từ ngữ trong cuộc sống đời thường)

- Đoạn trích có sự kết hợp đan xen giữa lời người kể chuyện và lời đối thoại của nhân vật để làm nổi bật tính cách nhân vật.

Câu 6

Nhận xét về cách ứng xử của Thúy Kiều với Thúc Sinh và Hoạn Thư 

Xem lời giải
Phương pháp giải

Sử dụng thao tác so sánh để chỉ ra sự khác biệt trong cách ứng xử của Thúy Kiều với hai nhân vật 

Lời giải chi tiết

+ Với Thúc Sinh: nhắc lại tình cảm xưa cũ, trân trọng tình nghĩa của Thúc Sinh; cảm tạ và báo ân Thúc Sinh chu đáo “gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân”…

+ Với Hoạn Thư: giọng điệu chì chiết, đay nghiến mang tính chất cảnh cáo “mấy tay”, “mấy mặt”, “mấy gan” khi nhắc lại sự đối xử tàn nhẫn của Hoạn Thư với mình nhưng cũng rộng lượng tha cho Hoạn Thư.

-> Kiều là người phụ nữ thông minh, sắc sảo và cũng rất nhân hậu, giàu ân nghĩa thủy chung, cao thượng, bao dung.

 


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí