Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi vì sao trang 61 SGK Tiếng Việt 3 tập 2>
Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi vì sao trang 61 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 2. Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "Vì sao?"
Câu 1
Đoạn thơ dưới đây tả các sự vật và con vật nào ? Cách gọi và tả chúng có gì hay ?
Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò áo trắng
Khiêng nắng
Qua sông
Cô gió chăn mây trên đồng
Bác mặt trời đạp xe qua ngọn núi.
TRẦN ĐĂNG KHOA
Phương pháp giải:
Em hãy tìm những sự vật được gọi tên và có hoạt động, suy nghĩ, tính cách giống con người.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn thơ này tả : lúa, tre, cò, gió và mặt trời.
- Tác giả đã dùng phép nhân hoá làm để gọi và tả sự vật để khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, đáng yêu hơn:
+ Gọi: chị lúa, cậu tre, cô gió, bác mặt trời
+ Tả: Chị lúa (phất phơ bím tóc); cậu tre (bá vai nhau thì thầm đứng học); đàn cò (khiêng nắng qua sông); cô gió (chăn mây trên đồng); bác mặt trời (đạp xe qua núi).
Câu 2
Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "Vì sao ?":
a) Cả lớp cười ồ lên vì câu thơ vô lí quá.
b) Những chàng man-gát rất bình tĩnh vì họ thường là người phi ngựa giỏi nhất.
c) Chị em Xô-phi đã về ngay vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.
Phương pháp giải:
Bộ phận trả lời câu hỏi Vì sao? nêu lên nguyên nhân của sự việc.
Lời giải chi tiết:
a) Cả lớp cười ồ lên vì câu thơ vô lí quá.
b) Những chàng man-gát rất bình tĩnh vì họ thường là người phi ngựa giỏi nhất.
c) Chị em Xô-phi đã về ngay vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác.
Câu 3
Dựa vào bài Hội vật, hãy trả lời câu hỏi :
a) Vì sao người tứ xứ đổ về xem vật rất đông ?
b) Vì sao lúc đầu keo vật xem chừng chán ngắt ?
c) Vì sao ông Ngũ mất đà chúi xuống ?
d) Vì sao Quắm Đen thua ông Cản Ngũ ?
Phương pháp giải:
Em đọc lại bài Hội vật và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Lời giải chi tiết:
a) Người tứ xứ đổ về xem hội vật rất đông vì họ muốn xem mặt và xem tài của ông Cản Ngũ.
b) Trận đấu lúc đầu có vẻ chán ngắt vì lúc này là chỉ có Quắm Đen là hùng hục lao vào keo vật còn ông Cản Ngũ vẫn rề rà, chậm chạp với vẻ lớ ngớ để dò xét đối phương.
c) Ông Ngũ mất đà chúi xuống vì ông bị trượt chân.
d) Quắm Đen bị thua ông Cản Ngũ vì ông quá khoẻ lại có nhiều kinh nghiệm, mưu trí.
- Soạn bài Ngày hội rừng xanh trang 62 SGK Tiếng Việt 3 tập 2
- Chính tả bài Hội đua voi ở Tây Nguyên trang 63 SGK Tiếng Việt 3 tập 2
- Tập làm văn : Kể về lễ hội trang 64 SGK Tiếng Việt 3 tập 2
- Soạn bài Hội đua voi ở Tây Nguyên trang 60 SGK Tiếng Việt 3 tập 2
- Chính tả bài Hội vật trang 60 SGK Tiếng Việt 3 tập 2
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Đề số 5 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 4 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 3 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 2 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 1 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 5 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 4 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 3 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 2 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3
- Đề số 1 - Đề kiểm tra giữa học kì 2 (Đề thi giữa học kì 2) – Tiếng Việt 3