Toán lớp 5, giải bài tập SGK toán lớp 5 cánh diều Chủ đề 4. Thống kê và xác suất. Ôn tập cuối năm SGK Toá..

Toán lớp 5 Bài 89. Em ôn lại những gì đã học - SGK cánh diều


Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề: Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau: Chọn đáp án đúng. Trang tung đồng xu nhiều lần và ghi lại kết quả như sau: Một cơ sở nhân giống lúa đã sử dụng 4 loại hạt giống lúa A, B, C, D tiến hành thí nghiệm để chọn giống tốt đưa vào sản xuất. Anh Tuấn muốn mua 3 lọ tinh dầu quế. Một hố cát có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 5 m,

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 101 SGK Toán 5 Cánh diều

Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề:

Phương pháp giải:

Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề.

Lời giải chi tiết:

- Tôi tính được một số số liệu trên biểu đồ hình quạt tròn.

- Tôi biết so sánh các thông tin trên biểu đồ hình quạt tròn.

- Tôi biết tính tỉ số số lần lặp lại của một kết quả có thể xảy ra trong một số trò chơi đơn giản.

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 101 SGK Toán 5 Cánh diều

Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau:

Với thông tin trên, theo em 50 l xăng có đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km không?

Phương pháp giải:

- Tìm ra quy luật số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng là: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng.

- Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km = số lít xăng dùng cho 10 km $ \times $ số lần 400 km gấp 10 km

Lời giải chi tiết:

Từ bảng ta thấy: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng.

400 km gấp 10 km số lần là:

400 : 100 = 40 (lần)

Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km là:

$1,2 \times 40 = 48$(lít)

Ta có: 48 < 50

Vậy 50 l xăng đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 101 SGK Toán 5 Cánh diều

Chọn đáp án đúng.

Kết quả điều tra về sự ưa thích các môn thể thao của 400 học sinh ở một trường tiểu học được cho trên biểu đồ hình quạt tròn như hình bên. Số học sinh thích bóng rổ có khoảng:

A. 60 học sinh.

B. 80 học sinh.

C. 100 học sinh.

D. 160 học sinh.

Phương pháp giải:

Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm (hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100).

Lời giải chi tiết:

Quan sát biểu đồ, ta thấy số học sinh thích bóng rổ chiếm khoảng 40%.

Số học sinh thích bóng rổ có khoảng:

$400:100 \times 40 = 160$ (học sinh)

Chọn D.

Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều

Trang tung đồng xu nhiều lần và ghi lại kết quả như sau:

Trả lời các câu hỏi:

a) Tổng số lần Trang đã tung đồng xu = số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện + số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện

b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu = số lần mặt sấp đồng

xu xuất hiện : tổng số lần Trang đã tung đồng xu

c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu = số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện : tổng số lần Trang đã tung đồng xu

Phương pháp giải:

a) Trang đã tung đồng xu =  tất cả bao nhiêu lần?

b) Viết tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu.

c) Viết tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu.

Lời giải chi tiết:

a) Trang đã tung đồng xu tất cả số lần là:  24 + 16 = 40 (lần)

b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{16}}{{40}}$

c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{24}}{{40}}$

Câu 5

Trả lời câu hỏi 5 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều

Một cơ sở nhân giống lúa đã sử dụng 4 loại hạt giống lúa A, B, C, D tiến hành thí nghiệm để chọn giống tốt đưa vào sản xuất. Biết rằng tổng số hạt của 4 loại giống lúa trên là 5 000 hạt.

Quan sát biểu đồ trên, thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tìm số hạt của giống lúa loại D.

b) Tìm số hạt của giống lúa loại C.

c) Hãy hoàn thành biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa.

Phương pháp giải:

a) Tìm số hạt của giống lúa loại D = tổng số hạt : 100 $ \times $ số phần trăm

b) Tìm số hạt của giống lúa loại C = tổng số hạt : 100 $ \times $ số phần trăm

Lời giải chi tiết:

a) Số hạt của giống lúa loại D chiếm số phần trăm là:

100% – 35% – 20% – 20% = 25%

Số hạt của giống lúa loại D là:

$5000:100 \times 25 = 1250$(hạt)

b) Số hạt của giống lúa loại C là:

$5000:100 \times 20 = 1000$(hạt)

c) Số hạt của giống lúa loại A là:

$5000:100 \times 35 = 1750$(hạt)

Số hạt của giống lúa loại B bằng Số hạt của giống lúa loại C bằng 1 000 hạt.

Ta có biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa:

Câu 6

Trả lời câu hỏi 6 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều

Anh Tuấn muốn mua 3 lọ tinh dầu quế. Cửa hàng A bán mỗi lọ giá 89 900 đồng với ưu đãi “Mua 2, tặng 1”. Cửa hàng B bán mỗi lọ giá 84 900 đồng với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên”. Theo em, anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng nào thì có lợi hơn?

Phương pháp giải:

Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên nghĩa là mua 2 lọ nhưng giá tiền phải trả được giảm một nửa và chính bằng giá tiền mua 1 lọ.

Lời giải chi tiết:

Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng A là:

$89900 \times 2 = $ 179 800(đồng)

Ở cửa hàng B, với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên” nên số tiền mua 2 lọ bằng số tiền mua 1 lọ.

Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng B là:

84 900 + 84 900 = 169 800 (đồng)

Ta thấy: 169 800 < 179 800

Vậy anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng B thì có lợi hơn.

Câu 7

Trả lời câu hỏi 7 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều

Một hố cát có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 5 m, chiều rộng 1,8 m. Người ta đổ vào hố cát đó một lớp cát dày 40 cm. Hỏi người ta đã đổ vào hố cát đó bao nhiêu tấn cát? Biết rằng 1 m3 cát nặng 1,7 tấn.

Phương pháp giải:

- Thể tích cát người ta đã đổ vào hố cát đó  = chiều dài $ \times $ chiều rộng $ \times $ độ dày lớp cát (hay chính là chiều cao lớp cát)

- Số tấn cát đã đổ = Thể tích hố cát $ \times $ cân nặng của 1 m3 cát

Lời giải chi tiết:

Đổi: 40 cm = 0,4 m

Thể tích cát người ta đã đổ vào hố cát đó là:

$5 \times 1,8 \times 0,4 = 3,6$(m3)

Người ta đã đổ vào hố cát đó số tấn cát là:

$3,6 \times 1,7 = 6,12$(tấn)

Đáp số: 6,12 tấn cát.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Toán lớp 5 Bài 91. Ôn tập chung - SGK cánh diều

    Chọn đáp án đúng. a) Số 830 907 được viết thành tổng là: Cho hình vẽ dưới đây: Một tủ sách có 800 cuốn bao gồm 4 loại: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách thiếu nhi và tạp chí. Kết quả thống kê số Hoà thường tập thể dục hàng ngày để nâng cao sức khoẻ. Thời gian tập thể dục của Hoà mỗi ngày được ghi lại trong bảng dưới đây: Một cửa hàng điện tử ghi giá bán chiếc tai nghe là 816 000 đồng và khuyến mãi giảm giá 25%.

  • Toán lớp 5 Bài 88. Ôn tập về một số yếu tố thống kê và xác suất - SGK cánh diều

    Để biểu thị số cây do từng học sinh trong nhóm Sao Mai trồng ở vườn trường, người ta đã dùng biểu đồ dưới đây: a) Hoàn thành bảng dưới đây: Quan sát biểu đồ và trả lời các câu hỏi: Khi thực hiện một trò chơi quay vòng quay ngẫu nhiên 18 lần, Hà ghi lại kết quả kim quay dừng lại như sau: a) Quan sát ba biểu đồ sau, thảo luận và đặt các câu hỏi:

  • Toán lớp 5 Bài 87. Ôn tập về đo lường - SGK cánh diều

    a) Số? Trong thực tế, người Việt Nam còn sử dụng các đơn vị đo diện tích như sào, mẫu, thước, công với cách tính như sau: a) Nêu cách tính chu vi, diện tích mỗi hình sau. Lấy ví dụ minh hoạ: a) Nêu cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Lấy ví dụ minh hoạ. Một con sư tử chạy với vận tốc 1 300 m/phút, một con hổ chạy với vận tốc 1 km/phút. Hỏi: Ba bạn Nga, Mai, Linh cùng học một lớp. Hôm nay, sau khi tan học lúc 16 giờ 55 phút, b

  • Toán lớp 5 Bài 86. Ôn tập về hình học - SGK cánh diều

    a) Nêu tên mỗi hình sau và đặc điểm của hình đó: a) Tính đường kính, bán kính của mỗi hình tròn sau: Những mảnh bìa nào dưới đây có thể gấp thành hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương? Lắp ghép hai khối thích hợp để có 4 khối hộp chữ nhật: Chọn các mảnh giấy dán kín các mặt của hình hộp chữ nhật sau: Huyền nghĩ rằng mảnh bìa hình tam giác ABC như hình bên có hai cạnh bằng nhau. Tuấn Anh đang nghĩ đến một hình có một cặp cạnh song song, có các góc với số đo là 90°, 120°, 90°, 60°.

  • Toán lớp 5 Bài 85. Ôn tập về tỉ số, tỉ số phần trăm - SGK cánh diều

    Viết tỉ số của a và b (theo mẫu): a) Viết số thập phân dưới dạng tỉ số phần trăm: Lớp 5A có 40 học sinh, trong đó 7,5% thuận tay trái và số còn lại thuận tay phải. Khang viết 225% dưới dạng phân số như sau: Kết quả khảo sát sự yêu thích một số trang web của 80 học sinh được ghi lại ở bảng bên: Hiện tại, mỗi tháng gia đình Vy phải trả 125 000 đồng tiền truyền hình cáp. Sắp tới, giá truyền hình cáp tăng a) Bề mặt một quả bóng đá có 32 miếng da màu đen và màu trắng, tỉ số của số miếng da

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí