Bài 10. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức>
Bình đẳng giới là? Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị thể hiện ở? Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Câu 1 a
Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn.
a) Bình đẳng giới là
A. bình đẳng về vị trí, vai trò, cơ hội giữa nam và nữ.
B. bình đẳng về vị trí, vai trò, cơ hội giữa mọi công dân.
C. bình đẳng về vị trí, vai trò, cơ hội giữa những người lao động.
D. bình đẳng về vị trí, vai trò, cơ hội giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
a) Chọn A. bình đẳng về vị trí, vai trò, cơ hội giữa nam và nữ.
Giải thích: Bình đẳng giới là bình đẳng về vị trí, vai trò, cơ hội giữa nam và nữ.
Câu 1 b
b) Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị thể hiện ở
A. sự bình đẳng giữa nam và nữ về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng.
B. sự bình đẳng giữa nam và nữ trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
C. sự bình đẳng giữa nam và nữ trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.
D. sự bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Lời giải chi tiết:
b) Chọn C. sự bình đẳng giữa nam và nữ trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.
Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị thể hiện ở sự bình đẳng giữa nam và nữ trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội
Câu 1 c
c) Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?
A. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
B. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
C. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
D. Bình đẳng giới trong gia đình.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
c) Chọn B. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
Giải thích: Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
Câu 1 d
d) Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội sẽ
A. bảo đảm cho nam, nữ có cơ hội cùng có tiếng nói chung. cùng tham gia và có vị trí, vai trò ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề chung của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức cũng như mỗi gia đình.
B. chỉ mang lại những thay đổi tích cực trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục.
C. chỉ mang lại những thay đổi tích cực trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
D. bảo đảm cho nữ giới phát triển và có nhiều quyền hơn nam giới.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
d) Chọn A. bảo đảm cho nam, nữ có cơ hội cùng có tiếng nói chung. cùng tham gia và có vị trí, vai trò ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề chung của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức cũng như mỗi gia đình.
Giải thích: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã hội sẽ ảo đảm cho nam, nữ có cơ hội cùng có tiếng nói chung. cùng tham gia và có vị trí, vai trò ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề chung của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức cũng như mỗi gia đình.
Câu 2
Em hãy cho biết mỗi quy định pháp luật dưới đây đề cập đến bình đẳng giới trong lĩnh vực nào. Vì sao?
a. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
b. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
c. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
d. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
e. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
Phương pháp giải:
Đọc các quy định và chỉ ra lĩnh vực bình đẳng giới mà quy định đó đề cập đến. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Trong lĩnh vực kinh tế, bởi vì nội dung bình đẳng đó được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
b. Trong lĩnh vực lao động, bởi vì nội dung bình đằng đó được quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
c. Trong lĩnh vực chính trị, bởi vì nội dung bình đẳng đó được quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
d. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bởi vì nội dung bình đằng đó được quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
e. Trong gia đình, bởi vì nội dung bình đẳng đó được quy định tại khoản 4 Điều 18 tư Luật Bình đẳng giới năm 2006.
Câu 3
Em hãy cho biết hành vi của mỗi chủ thể trong các tình huống dưới đây là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào. Vì sao?
a. Vợ chồng ông A có tài sản chung là một ngồi nhà xây trên mảnh đất rộng 500 mét vuông. Ông bà có hai người con trai. Ông A muốn để lại tài sản cho con trai đầu vì cho rằng người đó phải ở với vợ chồng ông và lo việc cúng giỗ tổ tiên sau này. Vợ ông thì muốn chia đều cho cả hai con vì bà cho rằng con nào cũng là con của ông bà nên phải được hưởng phản tài sản thừa kế như nhau. Ông A kiên quyết không cho vợ tham gia vào việc định đoạt tài sản vì cho rằng phụ nữ chỉ được lo việc nội trợ nên quyền định đoạt tài sản là của mình ông.
b. Ông N có hai con trai và một con gái đang độ tuổi đi học. Với suy nghĩ con gái thì cần lấy chồng là được nên ông N chỉ cho hai con trai đi học trung học phổ thông, còn bắt con gái phải ở nhà làm nông nghiệp và nội trợ phụ giúp gia đình.
Phương pháp giải:
Đọc các tình huống và cho biết hành vi của mỗi chủ thể trong các tình huống đó là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Trong gia đình, bởi vì, đó là hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
b. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bởi vì, đó là hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
c. Trong lĩnh vực chính trị, bởi vì, đó là hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006.
Câu 4
Em hãy đọc điểm a và b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới và trả lời câu hỏi.
1. Phạt tiền từ 2 000 000 đồng đến 3 000 000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới:
b. Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tỉnh thằn nhằm cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;
1⁄ Quy định trên được ban hành đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lĩnh vực nào?
2/ Theo quy định trên thì những hành vi nào bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực này? Chủ thể thực hiện những hành vi đó sẽ phải chịu hậu quả gì? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1/ Quy định trên được ban hành để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến kinh tế.
2/ Theo quy định trên thì những hành vi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực này bao gồm:
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;
- Đe doạ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới. Chủ thể thực hiện những hành vi đó sẽ bị phạt tiền từ 2 000 000 đồng đến 3 000 000 đồng.
Câu 5
Em hãy nhận xét hành vi của các chủ thể trong những trường hợp sau:
a. T có một em gái, mẹ là giáo viên và bố là doanh nhân. Hằng ngày, mọi công việc trong nhà đều do mẹ và em gái đảm nhận. Chỉ những ngày kỉ niệm Quốc tế Phụ nữ 8 - 3 hay thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20 - 10, bố và T mới bàn nhau mua hoa, tặng quà và chia sẻ việc nhà với mẹ và em gái.
Hành vi của T và bô T có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
b. Bố A làm việc trong một công ty may mặc. Bó rất yêu thương, quan tâm chăm sóc cho A và em gái. Bố thường xuyên nhắc nhở A không được bắt nạt em và cùng bố mẹ làm những công việc nội trợ trong nhà.
Hành vi của bố A có thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
c. Công ty D tuyển nhân viên làm lái xe taxi. Chị K đến nộp hồ sơ dự tuyển nhưng bị công ty từ chối với lí do chị là nữ, làm việc một thời gian rồi sinh con, nuôi con nhỏ sẽ ảnh hưởng đến công việc.
Việc Công ty D từ chối nhận hồ sơ dự tuyển của chị K có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và nhận xét hành vi của các chủ thể trong các trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
a. Hành vi của T và bố T không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới. Vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì bố T và T có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình với mẹ và em gái hằng ngày chứ không phải chỉ có ngày 8 - 3 và 20 - 10.
b. Hành vi của bố A là thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới. Vì bố A không chỉ yêu thương, quan tâm chăm sóc cho cả hai anh em A mà còn thường xuyên nhắc nhở A không được bắt nạt em và cùng bố mẹ làm những công việc nội trợ trong nhà.
c. Việc Công ty D từ chối nhận hồ sơ dự tuyển của chị K là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Vì Công ty D đã từ chối tuyển dụng người lao động thuộc giới tính nữ và theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP thì Công ty D có thể bị phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 15 000 000 đồng.
- Bài 11. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 12. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 9. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức