Giải bài tập phát triển năng lực Toán lớp 5 Tuần 27: Quãng đường. Thời gian

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 34 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2


Có một loài ve dài chỉ khoảng 0,7mm (bằng 1 hạt vừng) nhưng mỗi giây .... Chúng ta thường được nghe câu thành ngữ "Nhanh như cắt". Vậy chim cắt nhanh đến mức nào?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 7

Loài động vật nhỏ chạy nhanh như thế nào?

Có một loài ve dài chỉ khoảng 0,7mm (bằng 1 hạt vừng) nhưng mỗi giây nó có thể chạy được quãng đường dài gấp 322 lần chiều dài cơ thể.

a) Tính vận tốc chạy của loài ve này.

b) Nếu di chuyển với vận tốc như vậy về phía trước trong 5 phút thì loài ve này đi được quãng đường bao xa?

Phương pháp giải:

a) Bước 2: Tính vận tốc = chiều dài của ve x 322

b) Bước 1: Đổi phút sang giây

Bước 2: Tính quãng đường ve chạy trong 5 phút = vận tốc x thời gian

Lời giải chi tiết:

a)      Vận tốc của loài ve này là

0,7 x 322 = 225,4 (mm/giây)

b)      Đổi 5 phút = 300 giây

Quãng đường ve chạy trong 5 phút là:

225,4 x 300 = 67 620 (mm)

Đáp số: a) 225,4 mm/giây

b) 67 620 mm

Câu 8

Chúng ta thường được nghe câu thành ngữ "Nhanh như cắt". Vậy chim cắt nhanh đến mức nào?

Một con chim cắt Bắc Cực – loài chim săn mồi – có thể đạt đến vận tốc 58m/giây. Khi săn mồi, chim cắt có thể tìm đến vị trí rất cao sau đó lợi dụng trọng lực để lao xuống con mồi bên dưới.

a) Nếu lao từ độ cao 522m xuống mặt đất thì con chim này mất bao nhiêu thời gian?

b) Một thử nghiệm khác cho thấy chim cắt còn có thể đạt được tốc độ 82m/giây khi được thả từ độ cao 4182m. Tính thời gian con chim này chạm đến mặt đất khi được thả từ độ cao đó.

Phương pháp giải:

a) Tính thời gian để con chim lao xuống mặt đất = độ cao lao xuống : vận tốc

b) Tính thời gian để con chim chạm mặt đất = độ cao: tốc độ chim cắt đạt được

Lời giải chi tiết:

a)      Thời gian để con chim lao xuống mặt đất là:

522 : 58 = 9 (giây)

b)      Thời gian để con chim chạm mặt đất là:

4182 : 82 = 51 (giây)

Đáp số: a) 9 giây

b) 51 giây

Câu 9

Một xe máy chạy từ tỉnh A, nếu chạy mỗi giờ 40km thì đến tỉnh B lúc 18 giờ. Nếu chạy mỗi giờ 30km thì đến tỉnh B lúc 18 giờ 30 phút. Tính quãng đường AB, biết xe không nghỉ trong lúc chạy.

Lời giải chi tiết:

Nếu xe máy chạy mỗi giờ 40km thì đến tỉnh B nhanh hơn chạy mỗi giờ 30km là:

                         18 giờ 30 phút – 18 giờ = 30 phút = 0,5 giờ

Gọi v1, t1 là vận tốc và thời gian đi với vận tốc 40km/giờ

v2, t2 là vận tốc và thời gian đi với vận tốc 30km/giờ

Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

Suy ra $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{40}}{{30}} = \frac{4}{3}$

Thời gian khi đi 40km/giờ là:

       t1 = 0,5 : (4 – 3) x 3 = 1,5 (giờ)

Quãng đường AB là:

        40 x 1,5 = 60 (km)

                Đáp số: 60km

Câu 10

King’s Island là một trong các công viên nước được yêu thích nhất ở Mỹ. Công viên này gây ấn tượng với các đường tàu lượn ngoạn mục. Tàu lượn Banshee được ghi nhận có hành trình dài nhất thế giới: đi hết một vòng lượn có quãng đường dài 1257m với vận tốc lên đến 109km/giờ. Nếu đi với vận tốc 100km/giờ thì tàu lượn Banshee mất bao nhiêu thời gian để đi hết một vòng lượn?

Phương pháp giải:

Bước 1: Đổi mét sang ki-lô-mét

Bước 2: Thời gian để tàu lượn Banshee đi hết một vòng với vận tốc 100km/giờ = quãng đường : vận tốc

Lời giải chi tiết:

Đổi 1257 m = 1,257 km

Nếu đi với vận tốc 100km/giờ thì thời gian để tàu lượn Banshee đi hết một vòng là:

1,257 : 100 = 0,01257 ( giờ )

Đáp số: 0,01257 giờ


Bình chọn:
4.1 trên 27 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán lớp 5 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí