

Giải Luyện tập và Vận dụng trang 51 - Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức>
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây về tội phạm? Vi sao? a. Tất cả những hành vi nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm.
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
Luyện tập Câu 1
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 51 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây về tội phạm? Vi sao?
a. Tất cả những hành vi nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm.
b. Một hành vi bị coi là tội phạm khi có dấu hiệu lỗi và gây nguy hiểm cho xã hội.
c. Trong một số trường hợp, hành vi đe doạ sẽ gây ra thiệt hại cho xã hội cũng là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
d. Đối với mỗi tội danh, người phạm tội sẽ bị áp dụng nhiều hình phạt chính.
e. Hình phạt được áp dụng dựa trên hậu quả của hành vi phạm tội.
g. Mục đích của hình phạt là trừng trị người phạm tội.
Lời giải chi tiết:
- Nhận định a. Không đồng tình. Vì chỉ những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự mới là tội phạm.
- Nhận định b. Không đồng tình. Vì một hành vi bị coi là tội phạm phải có đủ bốn dấu hiệu: tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi, tỉnh có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính chịu hình phạt.
- Nhận định c. Đồng tình. Vì: nếu hành vi đe doạ đó có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện thi hành vi đó cũng được coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ Điều 133 Bộ luật Hình sự - tội đe doạ giết người.
- Nhận định d. Không đồng tình. Vì: đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
- Nhận định e. Không đồng tình. Vì: khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tinh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhấn thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Nhận định g. Không đồng tình. Vì hình phạt ngoài mục đích trừng trị người phạm tội, còn có mục đích giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm | tội mới; giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Luyện tập Câu 2
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 52 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Hãy chỉ ra tác hại và hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự sau:
a. Đua xe trái phép.
b. Trộm cắp tài sản của công dân.
c. Trả thù người tố cáo.
d. Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân.
e. Vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
Lời giải chi tiết:
- Hành vi a. Hành vi đua xe trái phép không chỉ đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của các cá nhân tham gia, nó còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến cộng đồng, xã hội. Việc đua xe trái phép là hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự, an toàn giao thông đô thị. Từ đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của các cá nhân khác trong xã hội.
- Hành vi b.
+ Gây thiệt hại về tài sản.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của con người.
+ Ngoài những thiệt hại về sức khoẻ hoặc tài sản có thể xác định được như đã nêu trên, còn những thiệt hại phi vật chất cũng cần được xác định để đánh giá hậu quả do hành vi trộm cắp tài sản gây ra, như: ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội; gây hoang mang cho nhiều người trên một địa bàn nhất định.
- Hành vi c. Người tố cáo bị trả thù, trù dập, bị xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, thậm chí mất việc làm nhưng không được bảo vệ hiệu quả. Những vấn đề trên làm mất lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, làm hạn chế khả năng phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước.
- Hành vi d. Hành vi này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến cộng đồng xã hội, làm hoang mang dư luận, lôi kéo bè phái, tạo cơ hội cho phe bạo động nổi lên; gây mất trật tự an toàn xã hội; ảnh hưởng đến hình ảnh của đất nước.
- Hành vi e. Hậu quả của tội phạm vận chuyển trái phép hành hóa, tiền tệ qua biên giới đó là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ thể là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa đã bị xâm phạm, gây lũng đoạn thị trường trong nước dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa xuất nhập khẩu, gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu hàng hóa.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Luyện tập Câu 3
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 52 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Trường hợp nào sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự? Vì sao?
- Trường hợp a. Q (14 tuổi) đẩy cửa, không nhìn thấy một cậu bé đang trốn sau cánh cửa, làm cậu bé ngã gãy chân, tỉ lệ thương tích 15%.
- Trường hợp b. O (15 tuổi) thiếu tiền chơi điện tử nên rủ T lấy cắp xe đạp trị giá 3 triệu đồng để bán lấy tiền.
- Trường hợp c. Do mâu thuẫn cá nhân, N (16 tuổi) đã đánh bạn bị thương (tỉ lệ thương tích 9%).
- Trường hợp d. Phát hiện chiếc xe Dream (trị giá 8 triệu đồng) trước cổng nhà một người dân, Y (16 tuổi) bẻ khoả lẫy cấp xe, còn H (14 tuổi) đứng cảnh giới.
Lời giải chi tiết:
- Trường hợp a. Trường hợp của Q không phải chịu trách nhiệm hình sự do không có lỗi.
- Trường hợp b. O phải chịu trách nhiệm hình sự do có hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự.
- Trường hợp c. N không phải chịu trách nhiệm hình sự vì: việc gây thương tích cho người khác dưới 11% chỉ bị phạt hành chính do chưa gây tổn thương đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trường hợp d. Y sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự do thực hiện hành vi bẻ khoá, lấy cắp xe; H (14 tuổi) do đứng cảnh giới nên không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng bị xử lí vi phạm pháp luật hành chính theo quy định.
Luyện tập Câu 4
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 52 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Em hãy cho biết nguyên tắc nào của pháp luật hình sự Việt Nam được áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Do cải tạo tốt trong quá trình thi hành án, anh Do phạt và ra tù sớm trước thời hạn 2 năm. năm anh D được xét giản t giảm thời gian chấp hành hình
b. A và B bị công an bắt vi cùng phạm tội trộm cắp tài sản trong một vụ án. Sau khi xem xét tính chất, mức độ tham gia, đặc điểm nhân thân của A và B. Toà án đã quyết định A và B phải chịu mức hình phạt khác nhau tương ứng với hành vi phạm tội của mình.
c. T tố cáo với cơ quan công an ông H có ý định chiếm đoạt ngôi nhà gia đình mình đang ở. Xem xét đơn tố cáo của T, cơ quan công an kết luận không có cơ sở pháp li để khởi tố vụ án.
d. Bác sĩ V là người có năng lực, luôn tìm tòi phương pháp mới để điều trị cho bệnh nhân. Một lần, bác sĩ V tự tin thử nghiệm kết quả nghiên cứu của mình nhưng bệnh nhân đã bị tử vong do phản ứng thuốc. Bác sĩ V bị truy cứu trách nhiệm hình sự với lỗi vô ý làm chết người.
e. Ông N bị Toà án kết tội vi giam giữ người trái pháp luật.
Lời giải chi tiết:
- Trường hợp a. Nguyên tắc nhân đạo.
- Trường hợp b. Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự, nguyên tắc pháp chế.
- Trường hợp c. Nguyên tắc hành vi.
- Trường hợp d. Nguyên tắc có lỗi.
- Trường hợp e. Nguyên tắc dân chủ.
Luyện tập Câu 5
Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 53 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Em hãy phân tích tác hại, hậu quả có thể xảy ra nếu Y, N thực hiện ý định của mình.
a. Để có tiền chơi điện tử, Y có ý định trộm xe đạp bán lấy tiền.
b. Muốn có tiền tiêu xài nên N định giúp B mang chiếc xe máy ăn trộm đi tiêu thụ hộ để được trả tiền công như B đã hứa.
Lời giải chi tiết:
a. Trộm cắp là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự. Nếu thực hiện ý định, Y sẽ phạm tội trộm cắp tài sản và có thể bị phạt tù theo quy định của pháp luật. Đây là ý định sai, Y không nên thực hiện.
b. Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi vi phạm pháp luật hình sự quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự và phải chịu trách nhiệm pháp lí, có thể là bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. N không nên thực hiện ý định này.
Luyện tập Câu 6
Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 53 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Em hãy cùng bạn đóng vai đề đưa ra lời khuyên cho S và Ph trong các tình huống sau:
a. Trên đường đi học về, S và các bạn phát hiện hai thanh niên đang loay hoay phá khoá để lấy xe máy trước cửa hàng điện thoại. S muốn kêu to để mọi người xung quanh biết nhưng các bạn kéo S đi vì sợ bị đánh.
b. Biết Ph thích chiếc điện thoại đời mới nhưng không có tiền, ông M (một người nghiện ma tuý) đã bảo nếu Ph đi giao ma tuý giúp ông, ông sẽ cho tiền mua điện thoại.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống a. Lời khuyên: Nếu là S, em sẽ chạy đi nói với người lớn hoặc mọi người xung quanh để mọi người phát hiện tội phạm kịp thời mà bản thân cũng không sợ bị đánh, trả thù.
- Tình huống b. Lời khuyên: Nếu là Ph em sẽ không thực hiện hành vi giúp ông M vì đây là hành vi tội phạm, nếu thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự thích đáng.
Vận dụng Câu 1
Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 53 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Em hãy viết bài chia sẻ quan điểm cá nhân về vai trò của pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Lời giải chi tiết:
(*) Bài tham khảo:
- Luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ những quan hệ xã hội cơ bản nhất và quan trọng nhất trong đời sống xã hội. Đó là, bảo vệ chế độ xã hội, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN).
- Với một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật nước ta, Bộ luật hình sự là một trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén của Nhà nước trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
- Luật hình sự còn có nhiệm vụ giáo dục mọi người nâng cao ý thức pháp luật, nâng cao ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
- Giúp răn đe tội phạm và hạn chế tội phạm mới xuất hiện; là hình phạt thích đáng dành cho tội phạm từng mức độ nghiêm trọng.
- Giúp tìm ra tội phạm, định tội đúng người và trừng phạt thích đáng đối với từng tội phạm.
Vận dụng Câu 2
Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 53 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Trong thời gian chấp hành án tù tại trại giam, anh X thật sự ăn năn, hối lỗi về việc làm của mình nền tích cực học tập, tự giác chấp hành nội quy sinh hoạt, lao động của trại giam. Anh đã được giảm án 3 năm tù và được ra tù trước thời hạn.
Em hãy viết một đoạn văn chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ của bản thân về trường hợp anh X.
Lời giải chi tiết:
(*) Tham khảo: Hành vi của anh X sau khi bị nhận án phạt cho thấy rằng a X đã biết lỗi sai của mình và chân thành hối lối, anh cũng đã rất cố gắng học tập, chấp hành bản án, hết mình sửa sai để có thể trở thành một công dân tốt hơn cho xã hội. Đây là một hành vi đáng được tuyên dương. Anh X được giảm án tù và ra tù trước thời hạn một phần là nhờ vào sự cố gắng thay đổi bản thân của anh, một phần là vì nguyên tắc nhân đạo trong bộ luật hình sự. Quyết định giảm án cho anh X cho thấy rằng, nhà nước ta rất nhân đạo trong việc tạo điều kiện, cơ hội cho công dân.


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 64 - Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 55 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Mở đầu trang 54 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 51 - Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 42 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 64 - Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 55 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Mở đầu trang 54 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 51 - Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 42 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức