Giải chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 10 KNTT hay, chi tiết Bài 6: Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật hìn..

Giải Khám phá trang 42 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em cùng các bạn tham gia trò chơi “Đối mặt": Kể về các hành vi vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam và chia sẻ bài học rút ra từ hành vi vi phạm đó.

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khám phá 1a Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 42 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Trường hợp 1. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, đó là: bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước, bảo về trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Quan hệ xã hội được luật hình sự điều chỉnh là quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm. Luật hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến tội phạm và hình phạt.

Trường hợp 2. M đã sử dụng tài khoản mạng xã hội đăng tải nhiều nội dung sai sự thật, xuyên tạc, nói xấu chính quyền nhằm chống phá Đảng và Nhà nước, gây hoang mang trong nhân dân. M bị Toà án nhân dân tuyên phạt 7 năm tù về tội phát tán thông tin, tài liệu nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Hình sự y".

M đã có hành vi vi phạm pháp luật như thế nào? M đã phải gánh chịu hậu quả pháp lí gì?

Lời giải chi tiết:

- M đã có hành vi vi phạm pháp luật: sử dụng tài khoản mạng xã hội đăng tải nội dung sai sự thật, xuyên tạc, nói xấu chính quyền nhằm chống phá Đảng và Nhà nước, gây hoang mang trong nhân dân.

- M đã phải gánh chịu hậu quả: M bị Toà án nhân dân tuyên phạt 7 năm tù về tội phát tán thông tin, tài liệu nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Khám phá 1a Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 42 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Trường hợp 1. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, đó là: bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước, bảo về trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Quan hệ xã hội được luật hình sự điều chỉnh là quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm. Luật hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến tội phạm và hình phạt.

Trường hợp 2. M đã sử dụng tài khoản mạng xã hội đăng tải nhiều nội dung sai sự thật, xuyên tạc, nói xấu chính quyền nhằm chống phá Đảng và Nhà nước, gây hoang mang trong nhân dân. M bị Toà án nhân dân tuyên phạt 7 năm tù về tội phát tán thông tin, tài liệu nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 117 Bộ luật Hình sự y".

Pháp luật hình sự có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam?

Lời giải chi tiết:

Vị trí, vai trò của pháp luật hình sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam:

- Pháp luật hình sự là công cụ quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam để bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

- Để thực hiện vai trò này, các quy phạm pháp luật hình sự do Nhà nước ban hành đã xác định cụ thể những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và quy định hình phạt áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân thực hiện các tội phạm đó..

Khám phá 1b Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 43 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, tình huống sau để trả lời câu hỏi:

1. Cơ sở của trách nhiệm hình sự: Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự (khoản 1, Điều 2 Bộ luật Hình sự).

2. Thấy N (18 tuổi) tham gia đua xe, A (18 tuổi) đi theo cỗ vũ. Nhìn thấy công an, N phỏng xe bỏ chạy và đâm vào người qua đường làm nạn nhân bị xây xát nhẹ. N và A cùng bị bắt. A bị xử phạt vi phạm hành chính do hành vi cổ vũ đua xe trái phép. N bị đưa ra xét xử vì phạm tội đua xe trái phép theo quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự.

Hành vi vi phạm pháp luật của A và N đã gây tác hại như thế nào đối với xã hội?

Lời giải chi tiết:

Hành vi của N và A đã gây ra tác hại đối với xã hội như sau:

+ Hành vi tham gia đua xe trái phép của N là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, xâm phạm trật tự an toàn xã hội, có thể gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông và cho chính bản thân.

+ A cổ vũ đua xe trái phép là khuyến khích hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thống, xâm phạm trật tự xã hội.

Khám phá 1b Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 43 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, tình huống sau để trả lời câu hỏi:

1. Cơ sở của trách nhiệm hình sự: Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự (khoản 1, Điều 2 Bộ luật Hình sự).

2. Thấy N (18 tuổi) tham gia đua xe, A (18 tuổi) đi theo cỗ vũ. Nhìn thấy công an, N phỏng xe bỏ chạy và đâm vào người qua đường làm nạn nhân bị xây xát nhẹ. N và A cùng bị bắt. A bị xử phạt vi phạm hành chính do hành vi cổ vũ đua xe trái phép. N bị đưa ra xét xử vì phạm tội đua xe trái phép theo quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự.

Vì sao N bị đưa ra xét xử, còn A chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính?

Lời giải chi tiết:

- A có hành vi cổ vũ đua xe trái phép (không quy định trong Bộ luật Hình sự) - là hành vi vi phạm pháp luật hành chính, do đó A chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

- N tham gia đua xe trái phép (quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự) – hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bị đưa ra xét xử theo pháp luật hình sự.

Khám phá 1b Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 43 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em hãy đọc thông tin, tình huống sau để trả lời câu hỏi:

1. Cơ sở của trách nhiệm hình sự: Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự (khoản 1, Điều 2 Bộ luật Hình sự).

2. Thấy N (18 tuổi) tham gia đua xe, A (18 tuổi) đi theo cỗ vũ. Nhìn thấy công an, N phỏng xe bỏ chạy và đâm vào người qua đường làm nạn nhân bị xây xát nhẹ. N và A cùng bị bắt. A bị xử phạt vi phạm hành chính do hành vi cổ vũ đua xe trái phép. N bị đưa ra xét xử vì phạm tội đua xe trái phép theo quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự.

Em hãy chỉ ra các dấu hiệu sau trong hành vi vi phạm pháp luật của N

- Tính nguy hiểm cho xã hội

- Tính có lỗi

- Tính trái pháp luật

- Tính chịu hình phạt.

Lời giải chi tiết:

Các dấu hiệu sau trong hành vi vi phạm pháp luật của N:

+ Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi đua xe trái phép có thể gây tai nạn cho bản thân và cho những người tham gia giao thông, gây ách tắc giao thông.

+ Tính có lỗi: N chủ động thực hiện hành vi đua xe dù biết đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm.

+ Tình trái pháp luật hình sự: hành vi đua xe trái phép được quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự.

+ Tính chịu hình phạt: N bị đưa ra xét xử theo Điều 226 Bộ luật Hình sự.

Khám phá 1b Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 44 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, tinh huống sau để trả lời câu hỏi:

1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mắt khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của minh, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự - tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

2. Đang đi trên đường, A bỗng bị D - một người mắc bệnh tâm thần lao vào đánh, khiển A bị thương nặng.

3. Do mâu thuẫn cá nhân, H và N cùng 21 tuổi đã đánh nhau, N bị thương nặng. Qua điều tra, H bị đưa ra truy tố về tội cố ý gây thương tích. ở tội có ý gây thương tích.

D và H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

- D không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình vì D là một bệnh nhân tầm thần không có năng lực trách nhiệm hình sự.

- H phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình vì H đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khám phá 1b Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 44 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em hãy đọc thông tin, tinh huống sau để trả lời câu hỏi:

1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mắt khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của minh, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự - tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

2. Đang đi trên đường, A bỗng bị D - một người mắc bệnh tâm thần lao vào đánh, khiển A bị thương nặng.

3. Do mâu thuẫn cá nhân, H và N cùng 21 tuổi đã đánh nhau, N bị thương nặng. Qua điều tra, H bị đưa ra truy tố về tội cố ý gây thương tích. ở tội có ý gây thương tích.

Em hãy nêu những căn cứ để xác định một người có hay không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Lời giải chi tiết:

Căn cứ để xác định một người có/ không có năng lực hình sự:

- Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

- Khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của người thực hiện hành vi.

Khám phá 1b Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 45 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Công ty A kí hợp đồng mua nguyên liệu của ông B đề sản xuất. Do ông B không giao hàng đúng thời hạn khiến Công ty A bị thiệt hại. Theo hợp đồng, ông B phải bồi thưởng toàn bộ thiệt hại cho Công ty A.

2. Ông S là người nghiện, thường xuyên sử dụng ma tuý. Ông S bị công an bắt khi đang vận chuyển ma tuý nên đã bị đưa ra xét xử và Toà án tuyên phạt 2 năm tù về tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ luật Hình sự).

Trong hai trường hợp trên, ai là người phạm tội? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

- Ông B không phải là người phạm tội, ông B chỉ vi phạm hành chính và đền bù thiệt hại bằng tiền.

- Ông S là người phạm tội. Vì ông S sử dụng ma túy, ông S bị bắt khi đang vận chuyển ma túy và bị tuyên phạt tù về tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự.

Khám phá 1b Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 45 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

- Ông B không phải là người phạm tội, ông B chỉ vi phạm hành chính và đền bù thiệt hại bằng tiền.

- Ông S là người phạm tội. Vì ông S sử dụng ma túy, ông S bị bắt khi đang vận chuyển ma túy và bị tuyên phạt tù về tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự.

Em hãy nêu một ví dụ về trách nhiệm hình sự.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ về trách nhiệm hình sự: Anh B thấy chị H đeo hai nhẫn vàng ở ngón tay nên anh B dùng gậy đánh vào sau gáy của chị H làm chị H ngất, sau đó B lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị H. Trong trường hợp này, anh B đã có hành vi dùng vũ lực (dùng gậy đánh vào đầu chị H) để nhằm chiếm đoạt tài sản (lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị H) và thực tế là B đã lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị H, do đó B đã phạm tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 và bị phạt 3 năm tù.

Khám phá 1b Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 45 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Phân tích trường hợp của ông S (ở nội dung trách nhiệm hình sự) để trả lời câu hỏi:

Việc Toà án kết tội ông S nhằm mục đích gì

Lời giải chi tiết:

Việc Tòa án kết tội ông S nhằm mục đích: trừng phạt người phạm tội, cải tạo họ thành những người có ích hơn cho xã hội; đồng thời răn đe mọi người không được phạm tội.

Khám phá 1b Câu 2

Trả lời câu hỏi Câu hỏi 2 trang 45 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Phân tích trường hợp của ông S (ở nội dung trách nhiệm hình sự) để trả lời câu hỏi:

Theo em, hình phạt có phải là sự trừng phạt đối với người phạm tội không? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Theo em, hình phạt không chỉ là sự trừng phạt đối với người phạm tội mà còn nhằm mục đích ngăn ngừa họ phạm tội mới, cải tạo, giáo dục họ thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, răn đe mọi người không được phạm tội.

Khám phá 2a Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 46 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


 

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau đề trả lời câu hỏi:

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự; Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 2 Bộ luật Hình sự).

2. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm 2013).

3. V (17 tuổi) và H (19 tuổi) yêu nhau. Vĩ V có thai nên hai người quyết định tổ chức đám cưỡi và về chung sống. Hàng xâm nói V và H phạm tội tạo hơn vì cả hai chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không quy định tội tảo hôn. Do đó, V và H chỉ bị xử lí hành chính về hành vi vi phạm điều kiện

Yêu cầu tuân thủ pháp luật được thể hiện như thế nào trong quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự và khoản 1 Điều 31 Hiến pháp?

Lời giải chi tiết:

Yêu cầu về pháp luật được thể hiện trong quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự và khoảng 1 Điều 31 Hiến pháp:

- Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự;

- Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Khám phá 2a Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 46 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau đề trả lời câu hỏi:

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự; Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 2 Bộ luật Hình sự).

2. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm 2013).

3. V (17 tuổi) và H (19 tuổi) yêu nhau. Vĩ V có thai nên hai người quyết định tổ chức đám cưỡi và về chung sống. Hàng xâm nói V và H phạm tội tạo hơn vì cả hai chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không quy định tội tảo hôn. Do đó, V và H chỉ bị xử lí hành chính về hành vi vi phạm điều kiện

Vì sao V và H chỉ bị xử lí hành chính về hành vi vi phạm điều kiện kết hôn?

Lời giải chi tiết:

V và H chỉ bị xử lí hành chính về hành vi vi phạm điều kiện kết hôn vì: trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không quy định tội tảo hôn.

Khám phá 2a Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 46 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau đề trả lời câu hỏi:

Tại sao pháp luật hình sự cần có nguyên tắc pháp chế?

Lời giải chi tiết:

Pháp luật hình sự cần có nguyên tắc pháp chế vì: đây là nguyên tắc đảm bảo tính nghiêm minh triệt để của Luật Hình sự Việt Nam. Thể hiện ở việc xét xử hình sự phải đúng người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không xử oan người vô tội, hình phạt phải tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.

Khám phá 2b Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 47 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người đều binh đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội". Cụ thể hoá nguyên tắc hiến định này, khoản 6 Điều 3 Bộ luật Hình sự quy định: "Mọi người phạm tội đều binh đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tinh, dân tộc, tin ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội".

2. C và P (nữ) cùng tham gia đua xe trái phép, cả hai cùng nhóm đua xe bị bắt. Thấy P lo lắng, C an ủi: Bạn là nữ mà pháp luật ưu ái phụ nữ nên bạn không phải chịu hình phạt đầu.

Theo em, ý kiến của C đúng hay sai? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Theo em, ý kiến của C là sai. Vì: mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính chủng tộc, dân tộc, tôn giáo, … nên P vẫn phải chịu hình phạt như mọi người.

Khám phá 2b Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 47 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người đều binh đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội". Cụ thể hoá nguyên tắc hiến định này, khoản 6 Điều 3 Bộ luật Hình sự quy định: "Mọi người phạm tội đều binh đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tinh, dân tộc, tin ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội".

2. C và P (nữ) cùng tham gia đua xe trái phép, cả hai cùng nhóm đua xe bị bắt. Thấy P lo lắng, C an ủi: Bạn là nữ mà pháp luật ưu ái phụ nữ nên bạn không phải chịu hình phạt đầu.

Vì sao pháp luật hình sự cần có nguyên tắc bình đẳng?

Lời giải chi tiết:

Pháp luật hình sự cần có nguyên tắc bình đẳng vì: mọi người đều được hưởng quyền lợi, lợi ích như nhau nên khi chịu phạt cũng cần phải có sự bình đẳng như nhau, không ai bị phân biệt đối xử dưới bất kì hình thức nào.

Khám phá 2c Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức


Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Dân chủ là quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào quá trình quản lí nhà nước, quản lí xã hội. Nguyên tắc dân chủ là nguyên tắc hiến định được thể hiện tại nhiều điều trong Hiến pháp. Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân". Luật hình sự coi việc đấu tranh phòng chống tội phạm là sự nghiệp của toàn dân. Khoản 3 Điều 4 Bộ luật Hình sự quy định: "Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm". Bộ luật Hình sự còn dành hẳn Chương XV quy định về các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chữ của công dân.

2. Tức giận vì bị bà H làm đơn tố cáo việc gia đình minh xây nhà lẫn chiếm đất, ông C đã đánh bà H bị thương nặng. Qua điều tra của cơ quan có thẩm quyền, ông C bị bắt và đưa ra xét xử về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 Bộ luật Hình sự) và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự).

3. Trong quá trình xây dựng Bộ luật Hình sự năm 2015, nhiều văn bản của các cá nhân, tổ chức được gửi đến Ban soạn thảo để góp ý, sửa đổi, bổ sung các quy định trong dự thảo luật. Nhiều ý kiến hợp li đã được Ban soạn thảo ghi nhận.

Trong trường hợp trên, pháp luật hình sự đã bảo vệ quyền tổ cáo của bà H như thế nào? Ông C đã bị xử lí về các tội danh nào?

Lời giải chi tiết:

- Trong trường hợp trên, pháp luật hình sự đã bảo vệ quyền tố cáo của bà H: qua điều tra thì ông C đã bị bắt và đưa ra xét xử.

- Ông C đã bị xử lí về các tội danh: xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Khám phá 2c Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Dân chủ là quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào quá trình quản lí nhà nước, quản lí xã hội. Nguyên tắc dân chủ là nguyên tắc hiến định được thể hiện tại nhiều điều trong Hiến pháp. Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân". Luật hình sự coi việc đấu tranh phòng chống tội phạm là sự nghiệp của toàn dân. Khoản 3 Điều 4 Bộ luật Hình sự quy định: "Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm". Bộ luật Hình sự còn dành hẳn Chương XV quy định về các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chữ của công dân.

2. Tức giận vì bị bà H làm đơn tố cáo việc gia đình minh xây nhà lẫn chiếm đất, ông C đã đánh bà H bị thương nặng. Qua điều tra của cơ quan có thẩm quyền, ông C bị bắt và đưa ra xét xử về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 Bộ luật Hình sự) và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự).

3. Trong quá trình xây dựng Bộ luật Hình sự năm 2015, nhiều văn bản của các cá nhân, tổ chức được gửi đến Ban soạn thảo để góp ý, sửa đổi, bổ sung các quy định trong dự thảo luật. Nhiều ý kiến hợp li đã được Ban soạn thảo ghi nhận.

Việc các cá nhân, tổ chức tham gia góp ý xây dựng Bộ luật Hình sự chứng tỏ điều gì?

Lời giải chi tiết:

Việc cá nhân, tổ chức tham gia góp ý xây dựng bộ luật Hình sự chứng tỏ: quyền dân chủ của công dân trong tất cả các mặt của đời sống xã hội được thực hiện.

Khám phá 2d Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Chị M phạm tội nhưng được Toà án cho hoãn chấp hành hình phạt vì đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.

2. Anh T bị Toà án tuyên phạt 18 tháng cải tạo không giam giữ về tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ. Sau khi gây án, anh T rất ăn năn, hối hận và thành khẩn khai bão. Trong khi chở thi hành án, anh T đã cứu được 2 trẻ em bị đuổi nước. Nhờ vậy, anh T được miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự.

Em hãy cho biết sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật hình sự ở trường hợp 1 và 2.

Lời giải chi tiết:

Sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc nhân đạo:

- Trường hợp 1: nguyên tắc nhân đạo tạo điều kiện cho tội phạm (chị M) nuôi con nhỏ, giúp em bé nhận được đầy đủ sự quan tâm của mẹ khi còn nhỏ và phát triển bình thường như những đứa trẻ khác.

- Trường hợp 2: cần có nguyên tắc nhân đạo trong quá trình xử lí vì anh T đã biết ăn năn hối lỗi và thực hiện những việc tốt giúp ích cho xã hội trong quá trình thi hành án.

Khám phá 2d Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1. Chị M phạm tội nhưng được Toà án cho hoãn chấp hành hình phạt vì đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.

2. Anh T bị Toà án tuyên phạt 18 tháng cải tạo không giam giữ về tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ. Sau khi gây án, anh T rất ăn năn, hối hận và thành khẩn khai bão. Trong khi chở thi hành án, anh T đã cứu được 2 trẻ em bị đuổi nước. Nhờ vậy, anh T được miễn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự.

Nêu ví dụ thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ về việc thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự:

- Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án.

- Phạm nhân nữ sinh con trong trại giam được cấp các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng định lượng ăn của trẻ em là con phạm nhân theo quy định. Trường hợp phạm nhân nữ có thai không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu 03 m2/phạm nhân, được giảm thời gian lao động và được chăm sóc y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Khám phá 2e Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 49 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều

Em hãy đọc tình huống sau đễ trả lời câu hỏi:

Tình huống. Nhìn thấy B đi cùng M, T nghĩ B đã xen vào tình yêu giữa minh và M. Vì vậy, T luôn nuôi ý định trả thù B và tuyên bố sẽ có ngày cho B một bài học. Lo sợ vì lời đe doạ của T, B tố cáo T với cơ quan công an. Qua điều tra, cơ quan công an kết luận: Ý định “cho B một bài học" không phải là hành vi vi phạm pháp luật hình sự vì thế T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Em hãy đưa ra căn cứ để khẳng định T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lời giải chi tiết:

Căn cứ để khẳng định T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: luật hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự 

Khám phá 2e Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 49 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều

Em hãy đọc tình huống sau đễ trả lời câu hỏi:

Tình huống. Nhìn thấy B đi cùng M, T nghĩ B đã xen vào tình yêu giữa minh và M. Vì vậy, T luôn nuôi ý định trả thù B và tuyên bố sẽ có ngày cho B một bài học. Lo sợ vì lời đe doạ của T, B tố cáo T với cơ quan công an. Qua điều tra, cơ quan công an kết luận: Ý định “cho B một bài học" không phải là hành vi vi phạm pháp luật hình sự vì thế T không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại sao khi truy cứu trách nhiệm hình sự cần dựa trên nguyên tắc hành vi? Nêu ví dụ minh hoạ.

Lời giải chi tiết:

- Khi truy cứu trách nhiệm hình sự cần dựa trên nguyên tắc hành vi vì: hành vi là thứ có thể cân đo, đong đếm được còn suy nghĩ thì không. Chúng ta chỉ có thể xác định tội danh khi người đó thực hiện hành vi gây ra hậu quả gì đấy đối với người khác.

- Ví dụ về nguyên tắc hành vi: A có âm mưu gọi người đánh B vì B mượn tiền A đến hạn không trả. Tuy nhiên, A chưa kịp thực hiện âm mưu đó thì B đã báo công an để bảo vệ sự an toàn của bản thân. Qua điều tra, cơ quan công an kết luận A không vi phạm pháp luật hình sự, vì A chưa thực hiện hành vi phạm tội.

Khám phá 2g Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 50 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều

Em hãy đọc thông tin và các tình huống sau đề trả lời câu hỏi:

1. Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1/ Người phạm tội tuy thầy trước hành vi của minh có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2/ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (Điều 11 Bộ luật Hình sự).

2. Cho rằng M (15 tuổi) nói xấu minh trên mạng xã hội, A (16 tuổi) rủ một nhóm bạn đánh M khiến M bị chấn thương nặng.

3. Do nhiều việc, lại đông bệnh nhân, Y tá P đã phát nhằm thuốc cho người bệnh. Hậu quả bệnh nhân bị ngộ độc do phản ứng thuốc.

4. Đang đi đúng phần đường của mình, anh C bị một xe đi ngược chiều phóng nhanh, lấn đường đâm phải. Kết quả người đi lẫn đường bị thương nặng. Qua điều tra, xác minh, anh C không có lỗi.

A, y tá P và anh C, ai bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

- A, y tá P bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì hành vi vi phạm của mình, xâm hại tới các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

- Anh C không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì anh C không có lỗi. Tai nạn xảy ra là hậu quả của việc phóng nhanh, vượt ẩu, lấn đường của xe đi ngược chiều.

Khám phá 2g Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 50 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Cánh diều

Em hãy đọc thông tin và các tình huống sau đề trả lời câu hỏi:

1. Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1/ Người phạm tội tuy thầy trước hành vi của minh có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2/ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (Điều 11 Bộ luật Hình sự).

2. Cho rằng M (15 tuổi) nói xấu minh trên mạng xã hội, A (16 tuổi) rủ một nhóm bạn đánh M khiến M bị chấn thương nặng.

3. Do nhiều việc, lại đông bệnh nhân, Y tá P đã phát nhằm thuốc cho người bệnh. Hậu quả bệnh nhân bị ngộ độc do phản ứng thuốc.

4. Đang đi đúng phần đường của mình, anh C bị một xe đi ngược chiều phóng nhanh, lấn đường đâm phải. Kết quả người đi lẫn đường bị thương nặng. Qua điều tra, xác minh, anh C không có lỗi.

Em hãy chỉ ra lỗi trong hành vi của A và y tá P trong các trường hợp trên.

Lời giải chi tiết:

- A bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì A có lỗi. Lỗi của A là cố ý gây tổn hại cho sức khoẻ người khác.

- Y tá P bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì y P có lỗi. Lỗi của y tá P là vô ý do cẩu thả, gây hậu quả nguy hại cho xã hội.

Khám phá 2g Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 50 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc thông tin và các tình huống sau đề trả lời câu hỏi:

1. Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1/ Người phạm tội tuy thầy trước hành vi của minh có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; 2/ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (Điều 11 Bộ luật Hình sự).

2. Cho rằng M (15 tuổi) nói xấu minh trên mạng xã hội, A (16 tuổi) rủ một nhóm bạn đánh M khiến M bị chấn thương nặng.

3. Do nhiều việc, lại đông bệnh nhân, Y tá P đã phát nhằm thuốc cho người bệnh. Hậu quả bệnh nhân bị ngộ độc do phản ứng thuốc.

4. Đang đi đúng phần đường của mình, anh C bị một xe đi ngược chiều phóng nhanh, lấn đường đâm phải. Kết quả người đi lẫn đường bị thương nặng. Qua điều tra, xác minh, anh C không có lỗi.

Em hãy nêu sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc có lỗi trong pháp luật hình sự. Nêu ví dụ minh hoạ.

Lời giải chi tiết:

* Sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc có lỗi trong pháp luật hình sự

- Sự cần thiết của nguyên tắc có lỗi trong pháp luật hình sự dựa trên cơ sở:

+ Lỗi là một trong bốn dấu hiệu bắt buộc phải có trong hành vi phạm tội của tội phạm (tỉnh nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính chịu hình phạt). Lỗi phản ánh tỉnh chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

+ Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện, gây ra thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, khi hành vi đó được thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý. Lỗi là một trong những cơ sở của trách nhiệm hình sự, không có lỗi thì không có tội.

- Ý nghĩa của nguyên tắc có lỗi thể hiện: Nguyên tắc có lỗi không cho phép quy tội khách quan, có nghĩa là không truy cứu trách nhiệm hình sự một người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi chưa xác định được lỗi của họ, không được xác định tội danh và xem xét hậu quả để xác định hình phạt khi chưa xác định lỗi của người phạm tội, bảo đảm đúng người, đúng tội, tránh làm oan cho người vô tội.

- Ví dụ minh họa: Vì muốn có tiền để đánh bạc nên anh H đã đến nhà anh B giả vờ hỏi mượn xe máy loại xe Wave trị giá 15 triệu đồng để đi thăm người ốm. Khi anh B cho H mượn xe thì anh H đã đi xe máy này đến cửa hàng mua bán xe máy và bán được 5 triệu đồng và H lấy số tiền này để đánh bạc.

Khám phá 2h Câu 1

Trả lời câu hỏi trang 51 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc tình huống sau để trả lời câu hỏi:

Tình huống. A và B bị công an bắt vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác trong một vụ án (theo Điều 134 Bộ luật Hình sự). Sau khi xem xét tinh chất, mức độ tham gia, đặc điểm nhân thân của A và B, Toà án đã quyết định A phải chịu mức hình phạt nặng hơn B do A là người trực tiếp thực hiện hành vi gây thương tích cho nạn nhân. B giữ vai trò là người giúp sức nên bị áp dụng mức hinh phạt nhẹ hơn A.

Vì sao A và B chịu mức hình phạt khác nhau? Điều đó thể hiện sự phản hoá như thể nào trong trách nhiệm hình sự?

Lời giải chi tiết:

A và B chịu mức phạt khác nhau vì: hành vi của A (trực tiếp gây thương tích cho nạn nhân) có tính nguy hiểm cho xã hội cao hơn so với hành vi của B (giúp sức cho A). Vì vậy, mức hình phạt A phải chịu nặng hơn so với B. A phải chịu mức hình phạt nặng hơn B do A là người trực tiếp thực hiện hành vi gây thương tích cho nạn nhân. B giữ vai trò là người giúp sức nên bị áp dụng mức hinh phạt nhẹ hơn A.

Khám phá 2h Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 51 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức



Em hãy đọc tình huống sau để trả lời câu hỏi:

Tình huống. A và B bị công an bắt vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác trong một vụ án (theo Điều 134 Bộ luật Hình sự). Sau khi xem xét tinh chất, mức độ tham gia, đặc điểm nhân thân của A và B, Toà án đã quyết định A phải chịu mức hình phạt nặng hơn B do A là người trực tiếp thực hiện hành vi gây thương tích cho nạn nhân. B giữ vai trò là người giúp sức nên bị áp dụng mức hinh phạt nhẹ hơn A.

Em hãy nêu sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự trong việc áp dụng hình phạt đối với tội phạm.

Lời giải chi tiết:

Sự cần thiết của nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự dựa trên cơ sở: trách nhiệm hình sự phải được xác định đúng cho từng người phạm tội, hình phạt áp dụng cho người phạm tội cụ thể phải tương xứng với mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã gây ra và phải phù hợp với nhân thân cũng như hoàn cảnh của người phạm tội. Có như vậy, chức năng giáo dục của luật hình sự mới được hiện thực.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí