

Giải Luyện tập và Vận dụng trang 38 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều >
Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm, ý nghĩa, phân loại, danh hiệu xếp hạng, các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
Luyện tập Câu 1
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm, ý nghĩa, phân loại, danh hiệu xếp hạng, các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Lời giải chi tiết:
(*) Sơ đồ tham khảo
Luyện tập Câu 2
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
Lập bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Thế giới.
Lời giải chi tiết:
(*) Bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản thế giới
STT |
Loại di sản |
Tên di sản |
Năm được ghi danh |
1 |
Di sản văn hóa phi vật thế |
Nhã nhạc cung đình Huế |
2003 |
2 |
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên |
2005 |
|
3 |
Dân ca quan họ |
2009 |
|
4 |
Hội Gióng ở đền Phù Đồng và đền Sóc |
2010 |
|
5 |
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương |
2012 |
|
6 |
Đờn ca tài tử Nam Bộ |
2013 |
|
7 |
Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh |
2014 |
|
8 |
Nghi lễ và trò chơi kéo co |
2015 |
|
9 |
Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ |
2016 |
|
10 |
Nghệ thuật Bài Chòi |
2017 |
|
11 |
Hát Xoan |
2017 |
|
12 |
Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái |
2019 |
|
13 |
Di sản văn hóa vật thể |
Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long |
2010 |
14 |
Thành nhà Hồ |
2011 |
|
15 |
Đô thị cổ Hội An |
1999 |
|
16 |
Thánh địa Mỹ Sơn |
1999 |
|
17 |
Quần thể di tích Cố đô Huế |
1993 |
|
18 |
Di sản thiên nhiên |
Vịnh Hạ Long |
1994 và 2000 |
19 |
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng |
2003 và 2015 |
|
20 |
Di sản phức hợp |
Quần thể danh thắng Tràng An |
2014 |
Luyện tập Câu 3
Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
Kể tên các di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam theo không gian được UNESCO ghi danh là Di sản Thế giới trên lược đồ.
Luyện tập Câu 4
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
Sưu tầm, tư liệu về một trong những di sản văn hóa tiêu biểu tại địa phương hoặc ở Việt Nam để giới thiệu với thầy, cô và bạn học.
Lời giải chi tiết:
(*) Giới thiệu về Dân ca quan họ
- Hàng năm, cứ mỗi độ xuân về và khi mùa thu tới, người dân 49 làng Quan họ gốc thuộc xứ Kinh Bắc (bao gồm cả Bắc Ninh và Bắc Giang ngày nay), dù ở bất cứ nơi đâu cũng trở về quê hương để trẩy hội đình, hội chùa, những lễ hội hết sức độc đáo bởi đã gắn liền với trình diễn Quan họ tự bao đời nay.
- Mặc dầu còn có những ý kiến khác nhau về thời điểm ra đời của Quan họ, có ý kiến cho là Quan họ có từ thế kỷ XI, số khác cho là từ thế kỷ XVII, song, các công trình khảo sát, nghiên cứu từ trước tới nay đều đã khẳng định giá trị to lớn của di sản "Văn hóa Quan họ", đặc biệt là dân ca Quan họ, loại hình nghệ thuật được coi là cốt lõi của văn hóa xứ "Kinh Bắc" ngàn năm văn hiến.
- Dân ca Quan họ là một hình thức hát giao duyên. Những liền anh trong trang phục truyền thống khăn xếp, áo the và những liền chị duyên dáng trong bộ áo mớ ba, mớ bẩy, đầu đội nón thúng quai thao, cùng nhau hát đối những câu ca mộc mạc, đằm thắm, cách hát theo lối truyền thống không cần nhạc đệm mà vẫn đầy chất nhạc, thể hiện nét văn hóa tinh tế của người Quan họ.
- Theo quan niệm của người Quan họ, nghệ nhân là những ngưòi có kỹ năng hát “vang, rền, nền, nẩy” điêu luyện, thuộc nhiều bài, nhiều "giọng" Quan họ. Họ chính là những bậc thầy dân gian thực hành việc sáng tạo, lưu giữ và trao truyền vốn di sản quý báu đó cho các thế hệ mai sau nên rất xứng đáng được tôn vinh.
- Ngày nay, trước sức ép của xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, quốc tế hóa về văn hóa và sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng, nhiều ưu thế của các loại hình văn hóa, nghệ thuật, cũng như nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể khác, Quan họ cổ cũng phải đối mặt với một thách thức lớn là nguy cơ bị mai một, thậm chí có thể bị mất hẳn nếu không kịp thời có biện pháp bảo vệ lâu dài cho thế hệ trẻ. Bởi vậy, lề lối sinh hoạt ca hát Quan họ cổ, những giọng hát cổ với kỹ thuật "vang, rền, nền, nẩy" vốn đã làm nên giá trị đặc sắc của dân ca Quan họ hiện đang lưu tồn trong trí óc và trái tim say nghề của các cụ "Liền anh, Liền chị" nay đã trạc tuổi 70 đến 90 rất cần được trao truyền và tiếp nối.
- Thực hiện Luật Di sản văn hóa và Quyết định của UNESCO về "Thiết lập Hệ thống Báu vật Nhân văn sống", được sự hỗ trợ của Văn phòng UNESCO Hà Nội, năm 2003 Cục Di sản văn hóa đã phối kết hợp với Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Ninh triển khai đề án thí điểm nghiên cứu xây dựng danh sách nghệ nhân Quan họ và đã chọn ra được danh sách 6 cụ đại diện cho lối ca Quan họ cổ của tỉnh Bắc Ninh. Dự án nhằm mục đích tôn vinh và hỗ trợ nghệ nhân, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ Di sản vawh hóa phi vật thể Quan họ.
- Tháng 9 năm 2005, Việt Nam đã phê chuẩn tham gia Công ước năm 2003 của UNESCO về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể. Tháng 4/2006, Công ước này chính thức có hiệu lực.
- Năm 2009, Dân ca quan họ được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên mang tính tham khảo
Vận dụng Câu 5
Trả lời câu hỏi Vận dụng 5 trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
Thông qua tìm hiểu về một di sản văn hóa tiêu biểu, hãy nêu trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa.
Lời giải chi tiết:
- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa:
+ Chấp hành pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước/ chính quyền địa phương về việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản
+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Vận dụng Câu 6
Trả lời câu hỏi Vận dụng 6 trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu với du khách về một di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
(*) Giới thiệu Thánh địa Mỹ Sơn
Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam, Việt Nam)
- Thánh địa Mỹ Sơn tọa lạc trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km, ở làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam.
- Các đền tháp tại Mỹ Sơn được xây dựng và tu bổ liên tục từ thế kỉ IV - XIII, để thờ thần Shiva (một trong ba vị thần quan trọng nhất của Ấn Độ giáo) và các vị thần - vua của người Chăm-pa. Ban đầu, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được làm từ gỗ. Tuy nhiên, do hỏa hoạn nên các ngôi đền bị thiêu trụi. Từ khoảng thế kỉ VII trở đi, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được xây dựng bằng vật liệu bền vững như: gạch, đá…
- Từ cuối thế kỉ XIII, do nhiều nguyên nhân, thánh địa Mỹ Sơn bị bỏ hoang. Tới năm 1885, một toán lính Pháp đã tình cờ phát hiện ra sự tồn tại của khu di tích Mỹ Sơn. Từ đó, nhiều đoàn chuyên gia đã tới Mỹ Sơn để khai quật, nghiên cứu. Ở thời điểm đầu thế kỷ XX, tại Mỹ Sơn có hơn 70 đền tháp, tuy nhiên, do thời gian và chiến tranh tàn phá nên hiện nay ở Mỹ Sơn chỉ còn khoảng 20 công trình cùng những mảng tường hoặc các dấu tích của nền móng cũ.
- Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ, các đền tháp nơi đây có nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).
- Cấu trúc mỗi ngôi đền tháp ở Mỹ Sơn có 3 bộ phận chính:
+ Đế tháp: tháp tượng trưng cho thế giới trần tục, thường được xây trên nền hình vuông hoặc hình chữ nhật. Xung quanh đế được trang trí các hoa văn: con thú, hình người cầu nguyện…
+ Thân tháp: tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần được thoát tục để có thể tiếp xúc với tổ tiên và hoà nhập với thần linh.
+ Mái tháp: mái tháp tượng trưng cho thần linh, thường có ba tầng càng lên cao càng thu hẹp. Ðỉnh tháp là khối đá nhọn có bốn cạnh, phần dưới trang trí những cánh sen - tượng trưng cho núi Kailasa - nơi cư ngụ của thần Shiva.
- Những công trình kiến trúc ở Mỹ Sơn đã thể hiện đôi bàn tay tài hoa, khối óc tinh tế của cư dân Chăm-pa. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 52 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
- Giải Mục IV. Một số bản hiến pháp của Việt Nam ta từ năm 1946 đến nay
- Giải Mục III. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 đến nay
- Giải Mục II. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 - 1976) - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
- Giải Mục I. Nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 52 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
- Giải Mục IV. Một số bản hiến pháp của Việt Nam ta từ năm 1946 đến nay
- Giải Mục III. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 đến nay
- Giải Mục II. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945 - 1976) - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều
- Giải Mục I. Nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) - Chuyên đề Lịch Sử 10 Cánh diều