Giải chuyên đề học tập Lịch sử 12 CD hay, chi tiết Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam

Giải III. Một số tư tưởng và tôn giáo ở Việt Nam - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Cánh diều


Nêu nguồn gốc, quá trình du nhập, phát triển của Nho giáo ở Việt Nam.

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

1 a

a) Nguồn gốc và quá trình du nhập

(trang 14, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Nêu nguồn gốc, quá trình du nhập, phát triển của Nho giáo ở Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

    - Nguồn gốc: Nho giáo vốn là một học thuyết chính trị, đạo đức, xã hội hình thành từ thời Tây Chu ở Trung Hoa, với vai trò quan trọng của Chu Công Đán. 

    - Qúa trình du nhập và phát triển: 

          + Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. 

          + Dưới thời Lý- Trần, Nho giáo từng bước phổ biến, gắn với chính sách giáo dục, khoa cử của triều đình. 

          + Từ thời Lê sơ, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng độc tôn.

Quảng cáo

Lộ trình SUN 2026

1 b

b) Biểu hiện trong đời sống văn hóa – xã hội

(trang 15, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

- Phân tích những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá- xã hội. 

  - Theo em, những yếu tố nào của Nho giáo vẫn có giá tri đối với xã hội hiện nay?

Lời giải chi tiết:

- Xây dựng cơ sở thờ tự (Văn miếu, Văn từ, Văn chỉ), thờ Khổng Tử, Chu Công cùng các học trò và các nhà khoa bảng, các bậc danh nho. 

    - Thực hiện lễ giáo, phép tắc giao tiếp, ứng xử trong quan hệ gia đình, xã hội. Sự chi phối của Nho giáo thể hiện qua những quan điểm và nguyên tắc về “chính danh, định phận”, thực hiện các chuẩn mực về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín nhằm duy trì tôn ti, trật tự xã hội.

     - Sử dụng tư tưởng Nho giáo làm một nội dung trong giáo dục, khoa cử. Từ nửa sau thế kỉ XV, hệ thống trường lớp ở mọi cấp học đều hướng đến Nho giáo. Phần lớn đề bài trong các kì thi đều liên quan đến Tứ Thư, Ngũ Kinh – những kinh điển của Nho giáo.

Những yếu tố của Nho giáo vẫn có giá trị đối với xã hội hiện nay:

    - Tư tưởng và giáo lý: Nho giáo là một hệ thống tư tưởng phong kiến lâu đời, tập trung vào nhân quả, đạo đức và sự tôn trọng gia trưởng. Tư tưởng Nho giáo vẫn còn được coi trọng trong các gia đình và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển đạo đức con người.

    - Gia đình và xã hội: Nho giáo coi trọng gia đình và vai trò của người đàn ông, người phụ nữ, con cái và hòa thượng trong xã hội. Những giá trị truyền thống như tôn kính cha mẹ, sự hiếu thảo và lòng thành đối với người khác vẫn được coi trọng và duy trì trong các gia đình và xã hội hiện nay.

    - Nghệ thuật và văn hóa: Nho giáo đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nghệ thuật, văn hóa và kiến trúc của Việt Nam. Các công trình kiến trúc như đình làng, chùa miếu thường mang dáng vẻ và nét đặc trưng của Nho giáo. Nét văn hóa truyền thống như hát tuồng, đạo ca, và nghi lễ tôn giáo cũng thường mang dấu ấn của Nho giáo.

    - Giáo dục: Nho giáo từ lâu đã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Tư tưởng Nho giáo về sự tôn trọng tri thức, đạo đức và lòng thành vẫn được thể hiện trong các giáo trình và quy định giáo dục.

    - Lễ hội và nghi lễ: Các lễ hội và nghi lễ truyền thống như lễ hội đền Hùng, lễ hội Đoan Ngọ, lễ hội Trùng Khánh... thường mang tính chất tín ngưỡng và nghi lễ của Nho giáo. Các hoạt động lễ hội thường kết hợp giữa tín ngưỡng, văn hóa và giáo dục truyền thống.

2 a

a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển

(trang 16, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Nêu nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển của Phật giáo ở Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

- Nguồn gốc: Phật giáo ra đời ở Ấn Độ vào thế kỉ VI TCN, người sáng lập là Sít-đác-ta Gô-ta-ma (còn gọi là Đức Phật, Bụt, Phật Thích Ca).

    - Qúa trình du nhập và phát triển: 

          + Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu Công nguyên và từng bước trở thành tôn giáo phổ biến. 

          + Dưới thời Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Phật giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ trong đời sống cung đình và đời sống dân gian, được coi như quốc giáo.

2 b

b) Biểu hiện trong đời sống văn hóa – xã hội

(trang 17, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  - Nêu những biểu hiện của Phật giáo trong đời sống văn hoá- xã hội. 

  - Theo em, vì sao Phật giáo có ảnh hưởng phổ biến và lâu dài trong đời sống của người Việt?

Lời giải chi tiết:

Biểu hiện của Phật giáo trong đời sống văn hóa – xã hội:

    - Thực hiện những hoạt động thể hiện sự quan tâm, tin theo Phật pháp, như cầu cúng tại chùa, tại gia; nghe giảng về đạo Phật, ...

    - Chú trọng đạo đức trong đời sống cá nhân và quan hệ xã hội, gồm các yếu tố như lòng từ bi, bác ái, khoan dung, vị tha,... cùng những hành vi như làm việc thiện, không nói và không làm điều ác hoặc điều xấu, quý trọng muôn vật,...

    - Tổ chức, tham gia những ngày lễ, dịp lễ Phật giáo trong năm, nổi bật là Đại lễ Phật đản (kỉ niệm ngày Đức Phật ra đời) và lễ Vu Lan báo hiếu.

    - Tổ chức, tham gia lễ hội chùa hằng năm, tiêu biểu như lễ hội chùa Thầy (Hà Nội), lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh), lễ hội chùa Hương, ...

    Phật giáo có ảnh hưởng lâu dài trong đời sống của người Việt vì nó mang lại sự an ủi, hướng dẫn về đạo lý, lòng nhân từ và tinh thần hòa bình, phản ánh nhu cầu tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và giải thoát khỏi khổ đau.

3 a

a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển

(trang 18, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Nêu nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển của Đạo giáo ở Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

    - Nguồn gốc: Đạo giáo có nguồn gốc từ Trung Quốc và phát triển từ triết học của Lão Tử vào thế kỷ thứ 6-5 trước Công nguyênTop of Form

    - Qúa trình du nhập và phát triển: Đạo giáo du nhập vào Việt Nam từ rất sớm (thời Bắc thuộc), hoà quyện với tín ngưỡng dân gian theo khuynh hướng Đạo giáo thần tiên phổ biến trong đời sống dân gian. 

3 b

b) Biểu hiện trong đời sống văn hóa – xã hội

(trang 18, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12

  - Đọc thông tin trong mục 3 và quan sát hình ảnh, những biểu hiện của Đạo giáo trong đời sống văn hoá- xã hội. 

Lời giải chi tiết:

    - Thực hành luyện đan, tu luyện dưỡng sinh, khi công, hướng tới “trường sinh bất tử”,... 

    - Thực hành những hoạt động liên quan đến quan niệm về số mệnh hoặc mong muốn an toàn, may mắn, như xem tử vi, ...

    - Lối sống lui về ẩn dật, hướng đến sự thanh bình, nhàn nhã, gần gũi với thiên nhiên, phổ biến ở một bộ phận trí thức khi về già hoặc những quan lại gặp chuyện bất bình trong chốn quan trường trước đây.

    - Tổ chức, tham gia những ngày lễ, dịp lễ Đạo giáo trong năm, nổi bật là lễ Trung nguyên vào ngày 15 tháng 7 (âm lịch). Trong ngày này, các đạo quán lập đàn chay, người dân cúng chay và đốt vàng mã để dâng tiến gia tiên.

4 a

a) Nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển

(trang 20, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

 Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình ảnh, nêu nguồn gốc và quá trình du nhập, phát triển của Cơ đốc giáo ở Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

- Nguồn gốc:

          + Cơ Đốc giáo (còn gọi là Ki-tô giáo) ra đời vào thế kỉ I ở Giu-đê-a. 

          + Người sáng lập Cơ Đốc giáo là Giê-su.

          + Từ thế kỉ XI, Cơ Đốc giáo phân chia thành hai giáo hội: Giáo hội Công giáo ở Rô-ma và Giáo hội Chính thống ở Công-xtan-ti-nốp.

          + Đến thế kỉ XVI, trong Giáo hội Công giáo xuất hiện phong trào Cải cách tôn giáo, đưa đến sự ra đời của Giáo hội Kháng Cách (đạo Tin Lành).

    - Qúa trình du nhập và phát triển: Trong ba hệ phái có nguồn gốc Cơ Đốc giáo, Việt Nam chủ yếu tiếp nhận Công giáo (từ thế kỉ XVI) và sau đó là Tin Lành (từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX).

4 b

b) Biểu hiện trong đời sống văn hóa – xã hội

 (trang 20, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

Nêu những biểu hiện của Cơ đốc giáo (thể hiện qua Công giáo và đạo Tin Lành) trong đời sống văn hóa- xã hội.

Lời giải chi tiết:

- Thờ phụng Chúa, cầu nguyện, đọc Kinh Thánh,... Những hoạt động này có thể diễn ra ở nhà riêng, ở nhà thờ, do cá nhân tự thực hiện hoặc theo hội, nhóm. Vào ngày thứ Bảy hoặc Chủ nhật hằng tuần, tín đồ đến nhà thờ để cùng cầu nguyện, đọc, nghe giảng về Kinh Thánh, hát Thánh ca,..

    - Thực hiện những điều luật của Kinh Thánh hoặc lời răn dạy của Chúa trong đời sống, hướng đến việc “kinh Chúa, yêu người”. 

    - Tổ chức, tham gia những ngày lễ, dịp lễ quan trọng trong năm, nổi bật là lễ Giáng sinh và lễ Phục sinh.

5 a

a) Hồi giáo

(trang 22, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Nêu những nét chính về Hồi giáo ở Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

    - Nguồn gốc: 

          + Hồi giáo ra đời vào thế kỉ VII tại bán đảo Ả Rập, người sáng lập là Mô-ha-mát. 

          + Hồi giáo tôn thờ thánh A-la. 

          + Trong quá trình phát triển, Hồi giáo có sự phân hoá thành các hệ phái khác nhau.

    - Quá trình du nhập và phát triển ở Việt Nam: 

          + Hồi giáo được tiếp nhận đầu tiên bởi người Chăm vào khoảng thế kỉ X. 

          + Trong các thế kỉ XV – XVII, Hồi giáo đã phổ biến trong cộng đồng người Chăm. 

          + Từ thế kỉ XIX, Hồi giáo từng bước phát triển ở vùng Đông Nam Bộ

    - Biểu hiện:

          + Trong đời sống, tín đồ Hồi giáo thực hiện 5 trụ cột thực hành đức tin, gồm: tuyên xưng đức tin, cầu nguyện, ăn chay, bố thí, hành hương. Đối với cộng đồng Chăm Bà-ni, các tín đồ chủ yếu đi lễ, dâng lễ ở thánh đường và giữ kiêng kị trong ăn uống.

          + Về lễ nghi, tín đồ Hồi giáo thực hiện một số lễ vòng đời quan trọng như lễ đặt tên, lễ thành niên, lễ cưới, lễ tang,... 

          + Các lễ tết lớn của cộng đồng Hồi giáo Việt Nam là tháng lễ Ra-ma-đan (tháng 9 lịch Hồi giáo), lễ cầu an Tô-lắc ba-la (tháng 2 lịch Hồi giáo), lễ kỉ niệm ngày sinh của Đức Mô-ha-mát (tháng 3 lịch Hồi giáo), ...

5 b

b) Đạo Cao Đài

(trang 23, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Nêu những nét chính về đạo Cao Đài.

Lời giải chi tiết:

    - Nguồn gốc: 

+ Đạo Cao Đài là một tôn giáo thờ Thượng đế, ra đời ở Nam Bộ Việt Nam năm 1926 với vai trò sáng lập của một số trí thức người Việt.

+ Đạo Cao Đài hình thành trên cơ sở kết hợp tư tưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo và tục cầu hồn, cầu tiên thịnh hành ở Nam Bộ đương thời.

    - Biểu hiện:

+ Trong đời sống, tín đồ đạo Cao Đài phải thực hiện “Ngũ giới” như quy định của Phật giáo, đồng thời rèn luyện đạo đức theo “tứ đại điều quy”, gồm: ôn hoà, cung kính, khiêm tốn, nhường nhịn. 

+ Về lễ nghi, tín đồ đạo Cao Đài thực hiện ăn chay ít nhất 6 ngày trong tháng (lục trai), thực hiện 4 khoá lễ trong ngày.

+ Đạo Cao Đài có nhiều ngày lễ theo âm lịch, trong đó lớn nhất là lễ vía Đức Chí Tôn (9-1), lễ hội Yến Diêu Trì Cung (15-8).

5 c

c) Phật giáo Hòa Hảo

(trang 24, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Nêu những nét chính về đạo Cao Đài.

Lời giải chi tiết:

- Nguồn gốc: Phật giáo Hoà Hảo là một tông phái Phật giáo, do Huỳnh Phú Sổ – một nhà hoạt động xã hội – sáng lập năm 1939 tại tỉnh An Giang.

    - Biểu hiện:

+ Trong đời sống, tín đồ Phật giáo Hoà Hảo chú trọng “tu nhân” trên cơ sở thực hiện tứ ân, gồm ân tổ tiên cha mẹ, ân đất nước, ân đồng bào nhân loại, ...

+ Về lễ nghi, tín đồ Phật giáo Hoà Hảo thực hiện tu tại gia. Trong nhà có bàn thờ Phật và bàn thờ tổ tiên. Trước sân lập bàn thông thiên để cúng Trời.

+ Ngoài những lễ tết chung của đạo Phật, đạo Hoà Hảo có hai ngày lễ quan trọng theo âm lịch là lễ Khai sáng Phật giáo Hoà Hảo (18-5) và lễ Đản sinh Đức Huỳnh Giáo chủ (25-11)


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí