Tóm tắt, bố cục Văn 10 Kết nối tri thức hay nhất
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính các tác phẩm SGK Văn 10.. Tóm tắt, bố cục, nội dung chính bài thơ Thu hứng>
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, bài thơThu hứng giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.
Tóm tắt
Mẫu 1
Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt, thể hiện nỗi lo của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc. Không chỉ là bức tranh về mùa thu, bài thơ còn thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả.
Mẫu 2
Tác phẩm "Thu hứng" là tuyệt tác thơ Đường luật bát cú của Đỗ Phủ sáng tác trong thời kỳ lưu lạc ở Kiếp Châu, thể hiện tâm trạng sầu khổ trước cảnh thu bi thương. Hình ảnh ngọc lộ điêu tàn cây cối trong rừng phong mở đầu bài thơ bằng một bức tranh thiên nhiên khắc nghiệt, gợi lên sự tàn phá vô tình của thời gian. Núi Vu sơn với khí trời thu lạnh lẽo và áo giáp như tan biến trong không khí se lạnh biểu trưng cho chiến tranh đã qua nhưng dư âm vẫn còn. Sóng sông Trường Giang dâng cao như muốn chạm trời thể hiện sức mạnh bất định của tự nhiên, khiến con người cảm thấy bé nhỏ và bất lực. Mây gió trên núi bao phủ cả mặt đất tạo nên không gian tối tăm, ngột ngạt, phản ánh nội tâm trăn trở của thi sĩ. Hoa cúc và cây tùng mở ra như những giọt lệ của ngày xưa, kết nối quá khứ với hiện tại qua nỗi đau mất mát. Chiếc thuyền cô độc trói chặt tấm lòng hoài niệm cố hương là biểu tượng của sự tha hương lưu lạc. Tiếng dao chặt vải may áo ấm khắp nơi gợi lên nhịp sống mùa thu của bình dân. Thành Bạch Đế cao vút mà thi sĩ phải leo lên lúc chạng vạng chiều tối biểu trưng cho sự cô đơn và mệt mỏi. Bài thơ là sự kết hợp hoàn hảo giữa cảnh quan hùng vĩ và tâm trạng bi ai cá nhân. Đỗ Phủ đã sử dụng nghệ thuật khéo léo để biến nỗi đau riêng thành tiếng nói chung của nhân loại trước số phận. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn triết lý sâu sắc về cuộc đời, thời gian và ý nghĩa tồn tại của con người trong vũ trụ bao la.
Mẫu 3
Đỗ Phủ viết "Thu hứng" trong hoàn cảnh đất nước tan hoang sau loạn An Sử Minh, khi ông phải lưu lạc khắp nơi tìm chốn dung thân. Cảnh sắc mùa thu được miêu tả với những hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng đầy ắp sự tàn lụi và bi thương. Giọt sương đêm như ngọc lạnh làm điêu tàn những hàng phong lá đỏ, tạo nên bức tranh thiên nhiên đầy sức ám thị. Núi Vu sơn cao vút với bầu không khí lạnh giá mang theo hơi thở của chiến tranh còn đọng lại. Sông nước dâng cao với những con sóng dữ dội phản ánh sự bất ổn của xã hội và tâm trạng dao động của thi sĩ. Mây mù che phủ núi non tạo cảm giác ngột ngạt, tượng trưng cho tương lai mờ mịt không lối thoát. Cúc và tùng, hai loài hoa biểu tượng cho khí tiết cao thượng, nay mở ra như nước mắt của thời gian. Hình ảnh chiếc thuyền nhỏ buộc chặt bên bờ biểu hiện nỗi niềm bị trói buộc, không thể về quê hương. Âm thanh dao chặt vải vang lên khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống thường nhật giữa mùa thu se lạnh. Thành Bạch Đế hiện ra như một biểu tượng của quyền lực và lịch sử, nhưng giờ đây chỉ còn là nơi thi sĩ leo trèo lúc hoàng hôn. Bài thơ phản ánh tài năng tuyệt vời của Đỗ Phủ trong việc dung hòa giữa cá nhân và lịch sử, giữa tự nhiên và văn hóa. Tác phẩm là minh chứng cho thể thơ luật nghiêm túc của thời Đường đạt đến đỉnh cao nghệ thuật.
Xem thêm
Mẫu 4
Trong "Thu hứng", Đỗ Phủ thể hiện triết lý sống sâu sắc thông qua cảnh vật mùa thu tại vùng Kiếp Châu nơi ông trú ngụ. Khởi đầu bài thơ với hình ảnh sương đêm lấp lánh như ngọc làm tàn lụi rừng phong đỏ rực, gợi ý về sự vô thường của cuộc đời. Núi cao và khí trời lạnh lẽo mang âm hưởng của chiến tranh đã qua, nhưng dấu ấn của nó vẫn ám ảnh không gian. Dòng sông với sóng to như vươn lên trời cao thể hiện sức mạnh thiên nhiên khó khuất phục và sự bất định của vận mệnh. Mây mù phủ kín núi rừng tạo bầu không khí u ám, phản chiếu tâm trạng buồn bã của nhà thơ. Cây tùng và hoa cúc, những biểu tượng truyền thống về khí tiết cao thượng, giờ đây như rơi lệ cho những ngày tháng đã qua. Con thuyền cô đơn bị neo lại bờ sông là hình ảnh của sự trói buộc và nỗi nhớ nhà da diết. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo mùa đông vang lên khắp nơi, phản ánh đời sống lao động của người dân. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ phải leo lên khi màn đêm buông xuống là biểu tượng của sự cô độc. Đỗ Phủ đã tạo ra một tác phẩm có chiều sâu đa tầng, vừa mang tính cá nhân vừa mang ý nghĩa xã hội rộng lớn. Nghệ thuật ngôn từ tinh tế và cấu trúc chặt chẽ của thơ luật được thể hiện hoàn hảo. Bài thơ là minh chứng cho tài năng thiên bẩm của một trong những thi hào vĩ đại nhất Trung Hoa
Mẫu 5
"Thu hứng" được xem là một trong những kiệt tác thể hiện nỗi niềm tha hương của Đỗ Phủ trong thời kỳ lưu lạc cuối đời. Mở đầu với cảnh sương đêm làm tàn lụi cây cối, bài thơ đã thiết lập ngay tông điệu bi thương xuyên suốt tác phẩm. Hình ảnh núi Vu sơn với bầu không khí lạnh lẽo mang dấu ấn chiến tranh thể hiện bối cảnh xã hội đầy biến động. Sóng sông dâng cao tới tận chân mây là biểu tượng của những thử thách không ngừng mà thi sĩ phải đối mặt. Gió mây bao trùm mặt đất tạo cảm giác ngột ngạt, không lối thoát trong cuộc sống lưu lạc. Tùng cúc, những biểu tượng của người quân tử, giờ đây như rơi nước mắt cho quá khứ vinh quang đã mất. Chiếc thuyền nhỏ buộc chặt bên bờ phản ánh tâm trạng bị giam hãm, không thể trở về quê hương. Tiếng dao chặt vải chuẩn bị cho mùa đông vang lên là âm thanh của sự sống còn giữa thiên nhiên khắc nghiệt. Thành Bạch Đế cao vút mà thi sĩ phải trèo lên lúc chiều tối biểu trưng cho nỗ lực vượt qua nghịch cảnh. Đỗ Phủ đã sử dụng kỹ thuật đối đáp tài tình trong thơ luật để tăng cường tính nghệ thuật. Tác phẩm kết hợp hài hòa giữa cảm xúc cá nhân và trách nhiệm xã hội của người nghệ sĩ. Bài thơ để lại dư âm sâu lắng về ý nghĩa cuộc sống và vị trí con người trong dòng chảy lịch sử.
Mẫu 6
Tác phẩm "Thu hứng" phản ánh tâm hồn nhạy cảm của Đỗ Phủ trước thiên nhiên và số phận cá nhân trong thời đại loạn lạc. Bức tranh mùa thu mở ra với hình ảnh sương đêm tinh khiết nhưng lại mang đến sự tàn phá cho cây cối. Không gian núi non với bầu khí trời lạnh giá còn đọng lại hơi thở chiến tranh là nền tảng cho toàn bộ bài thơ. Sông nước với sóng dữ dội vươn cao như muốn chạm tới bầu trời thể hiện sức mạnh bất khả kháng của tự nhiên. Mây gió bao phủ cả không gian tạo nên bầu không khí nặng nề, tối tăm phản chiếu nội tâm thi sĩ. Cúc và tùng mở hoa như những giọt lệ của thời gian đã qua, kết nối quá khứ với hiện tại. Hình ảnh thuyền nhỏ bị neo cố định bên bờ biểu trưng cho sự trói buộc và nỗi nhớ nhà không nguôi. Âm thanh dao chặt vải vang khắp nơi mang đến hơi thở của cuộc sống bình dân giữa mùa thu. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc hoàng hôn là biểu tượng của sự cô đơn và mệt mỏi. Đỗ Phủ đã kết hợp tài tình giữa miêu tả cảnh vật và trữ tình cảm xúc trong một tổng thể nghệ thuật hoàn chỉnh. Bài thơ thể hiện khả năng làm chủ hoàn hảo thể thơ luật bát cú với những quy tắc nghiêm ngặt. Tác phẩm vượt qua ranh giới thời gian để trở thành tiếng nói bất hủ về nỗi đau con người.
Mẫu 7
"Thu hứng" là bài thơ thể hiện nghệ thuật ngôn từ tinh tế và tư tưởng nhân văn sâu sắc của Đỗ Phủ trong thời kỳ hoạn nạn. Sương đêm lạnh lẽo làm rụng lá cây phong đỏ là hình ảnh mở màn đầy ấn tượng cho cảnh thu bi thương. Núi Vu với không khí se lạnh mang dấu tích của giáp trụ chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đau thương. Sóng sông Trường Giang dâng cao như muốn vươn tới tận thiên đình là biểu tượng của sự bất ổn xã hội. Mây mù phủ kín núi rừng tạo không gian tối tăm, ngột ngạt phản ánh tâm trạng phiền muộn của nhà thơ. Tùng và cúc, hai loài cây tượng trưng cho khí tiết thanh cao, giờ như khóc thương cho những ngày đã xa. Chiếc thuyền đơn độc bị buộc chặt là hình ảnh của sự giam cầm và nỗi niềm hoài hương sâu thẳm. Tiếng chặt vải chuẩn bị may áo ấm vang lên khắp nơi là âm thanh của đời sống nhân dân mùa thu. Thành Bạch Đế cao ngất mà thi sĩ phải leo lúc chiều tà biểu trưng cho hành trình khổ cực của cuộc đời. Đỗ Phủ đã sử dụng những chi tiết cụ thể để nâng tác phẩm lên tầm triết lý phổ quát. Kỹ thuật đối đáp trong thơ luật được thi sĩ thực hiện với trình độ cao nhất. Bài thơ là minh chứng cho sự kết hợp hoàn hảo giữa hình thức nghệ thuật và nội dung tư tưởng sâu sắc.
Mẫu 8
Đỗ Phủ sáng tác "Thu hứng" như một bản trữ tình sâu lắng về mùa thu và cuộc đời trong giai đoạn lưu lạc tại Kiếp Châu. Hình ảnh giọt sương như viên ngọc lấp lánh nhưng lại mang đến sự điêu tàn cho rừng phong là nghịch lý đầy ý nghĩa. Núi non cao vời với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo nền tảng bi thương cho toàn thơ. Sông nước với những con sóng dữ dội như muốn nuốt chửng cả bầu trời thể hiện sức mạnh thiên nhiên. Mây gió bao trùm mặt đất tạo không gian u ám, ngột ngạt là biểu tượng của tương lai mờ mịt. Cây tùng và hoa cúc nở ra như những giọt lệ của quá khứ, kết nối thời gian và không gian. Thuyền nhỏ bị neo giữ bên bờ phản ánh tâm trạng bị trói buộc, không thể về cố hương. Âm thanh dao chặt vải vang lên khắp nơi là dấu hiệu của mùa thu về, người dân chuẩn bị đón đông. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ phải leo trèo lúc hoàng hôn là biểu tượng của sự cô độc tột cùng. Đỗ Phủ đã thể hiện tài năng xuất chúng trong việc kết hợp cảnh và tình một cách tự nhiên. Thơ luật bát cú được thi sĩ vận dụng thuần thục với những quy tắc về thanh, vận, đối. Tác phẩm mang giá trị nghệ thuật và nhân văn vượt thời gian, trở thành di sản văn học quý báu.
Mẫu 9
"Thu hứng" được coi là một trong những tác phẩm đỉnh cao của Đỗ Phủ về mặt nghệ thuật thơ luật và chiều sâu tư tưởng. Cảnh sương đêm làm tàn lụi rừng phong lá đỏ mở đầu bài thơ với hình ảnh thiên nhiên đầy bi kịch. Không gian núi Vu với khí trời lạnh như kèm theo tiếng vọng của giáp trụ chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử. Sóng sông dâng cao tới tận mây trời là biểu tượng của những thử thách không ngừng trong cuộc sống. Mây gió phủ kín đất trời tạo cảm giác ngột ngạt, không lối thoát trong hành trình lưu lạc. Tùng cúc mở ra như nước mắt của thời gian, kết nối nỗi đau quá khứ với hiện tại. Chiếc thuyền cô đơn bị buộc chặt là hình ảnh của sự trói buộc và hoài niệm cố viên. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi mang âm hưởng của cuộc sống thường nhật mùa thu. Thành Bạch Đế cao ngất nơi thi sĩ leo trèo lúc chạng vạng là biểu tượng của sự mệt mỏi. Đỗ Phủ đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ và tượng trưng một cách tinh vi trong tác phẩm. Cấu trúc thơ luật với những câu đối công phu thể hiện trình độ nghệ thuật cao. Bài thơ là sự kết tinh của tài năng, trải nghiệm sống và tâm hồn nhân ái của một thi hào vĩ đại.
Mẫu 10
Trong "Thu hứng", Đỗ Phủ đã tạo nên một kiệt tác về sự giao thoa giữa cảm xúc cá nhân và cảnh quan thiên nhiên mùa thu. Sương đêm lạnh giá như ngọc quý nhưng lại mang đến sự tàn lụi cho cây cối là hình ảnh đầy nghịch lý. Núi Vu sơn với bầu không khí se lạnh còn mang dấu vết của chiến tranh tạo nền tảng cho bài thơ. Sông nước với sóng to như muốn chạm trời thể hiện sức mạnh bất khả kháng của tự nhiên và vận mệnh. Mây gió che phủ không gian tạo bầu khí u ám, ngột ngạt phản chiếu nội tâm thi sĩ. Cúc và tùng nở hoa như những giọt lệ của những ngày đã qua, mang nỗi niềm hoài cổ. Thuyền nhỏ bị neo cố định bên bờ biểu trưng cho sự trói buộc trong hành trình lưu lạc. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo đông vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống nhân dân. Thành Bạch Đế cao vút nơi thi sĩ leo trèo lúc hoàng hôn là biểu tượng của cô đơn tột cùng. Đỗ Phủ đã kết hợp tài tình giữa miêu tả khách quan và cảm xúc chủ quan trong tác phẩm. Thơ luật được vận dụng hoàn hảo với sự chặt chẽ về mặt hình thức và tự do về tư tưởng. Bài thơ thể hiện tầm nhìn triết học sâu sắc về cuộc đời và ý nghĩa tồn tại.
Mẫu 11
"Thu hứng" là tác phẩm thể hiện nỗi niềm bi thương của Đỗ Phủ trước cảnh thu tàn và cuộc đời lưu lạc không bến bờ. Giọt sương đêm làm điêu tàn rừng phong đỏ rực mở ra bức tranh thiên nhiên đầy bi kịch và ấn tượng. Núi non với không khí lạnh lẽo mang theo âm vang của chiến tranh đã qua nhưng vẫn đọng lại. Sóng sông dâng cao như muốn vươn tới tận trời cao thể hiện sự bất định của vận mệnh con người. Mây mù phủ kín núi rừng tạo không gian tối tăm, ngột ngạt là biểu tượng của tương lai mờ mịt. Tùng và cúc, những biểu tượng của người quân tử thanh cao, giờ như rơi lệ cho thời gian. Chiếc thuyền cô độc bị buộc chặt phản ánh nỗi niềm bị giam hãm, không thể về quê hương. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi là âm thanh của sự sống còn giữa mùa thu se lạnh. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ phải leo lên lúc chiều tối biểu trưng cho sự mệt mỏi và cô đơn. Đỗ Phủ đã sử dụng nghệ thuật ngôn từ tinh tế để biến nỗi đau riêng thành tiếng nói chung. Kỹ thuật đối đáp trong thơ luật được thực hiện với trình độ nghệ thuật cao nhất. Tác phẩm là minh chứng cho tài năng thiên bẩm và tâm hồn nhân ái của một thi hào vĩ đại.
Mẫu 12
Đỗ Phủ viết "Thu hứng" như một bản giao hưởng bi tráng về mùa thu và số phận trong thời kỳ loạn lạc cuối đời. Hình ảnh sương đêm tinh khiết nhưng lại tàn phá cây cối là sự khởi đầu đầy ý nghĩa cho toàn thơ. Núi Vu sơn với bầu khí trời lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo bối cảnh bi thương. Sóng sông dữ dội như muốn nuốt chửng bầu trời thể hiện sức mạnh thiên nhiên không thể khuất phục. Mây gió bao trùm mặt đất tạo cảm giác ngột ngạt, không lối thoát trong cuộc sống lưu lạc. Cây tùng và hoa cúc nở ra như nước mắt của những ngày tháng đã qua, kết nối thời gian. Thuyền nhỏ bị neo giữ bên bờ biểu trưng cho sự trói buộc và nỗi nhớ nhà da diết. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo đông vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống bình dân. Thành Bạch Đế cao ngất nơi thi sĩ phải leo trèo lúc hoàng hôn là biểu tượng của sự cô đơn. Đỗ Phủ đã kết hợp hài hòa giữa cảnh vật hùng vĩ và tâm trạng bi ai cá nhân. Thơ luật bát cú được vận dụng thuần thục với những quy tắc nghiêm ngặt về hình thức. Tác phẩm mang giá trị nghệ thuật vượt thời gian, trở thành di sản văn học quý báu của nhân loại.
Mẫu 13
"Thu hứng" thể hiện tầm nhìn nghệ thuật và triết lý sâu sắc của Đỗ Phủ về mùa thu và cuộc đời trong thời đại loạn lạc. Sương đêm lạnh lẽo làm rụng lá phong đỏ là hình ảnh mở màn đầy ấn tượng cho bài thơ bi thương. Không gian núi non với khí trời se lạnh mang dấu ấn chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đau thương. Sóng sông Trường Giang dâng cao như vươn tới thiên đình là biểu tượng của sự bất ổn xã hội. Mây mù phủ kín không gian tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản ánh nội tâm phiền muộn. Tùng cúc mở hoa như giọt lệ của thời gian, kết nối quá khứ vinh quang với hiện tại đau khổ. Chiếc thuyền đơn độc bị buộc chặt là hình ảnh của sự giam cầm và hoài niệm cố hương. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi mang âm hưởng của đời sống nhân dân mùa thu. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tà biểu trưng cho hành trình khổ cực. Đỗ Phủ đã sử dụng những chi tiết cụ thể để nâng tác phẩm lên tầm triết lý phổ quát về cuộc đời. Nghệ thuật đối đáp trong thơ luật được thể hiện với trình độ xuất sắc nhất. Bài thơ là sự kết tinh của tài năng, trải nghiệm và tâm hồn nhân văn cao đẹp.
Mẫu 14
Tác phẩm "Thu hứng" của Đỗ Phủ là bản trữ tình đầy cảm xúc về mùa thu và nỗi niềm tha hương trong giai đoạn cuối đời. Hình ảnh giọt sương như ngọc lạnh làm tàn lụi cây phong đỏ mở ra bức tranh thiên nhiên bi thương. Núi Vu với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo nền tảng cho toàn bài thơ. Sông nước với sóng dữ dội như muốn chạm trời thể hiện sức mạnh bất khả kháng của tự nhiên. Mây gió che phủ mặt đất tạo không gian u ám, ngột ngạt là biểu tượng của tương lai mờ mịt. Cúc và tùng nở ra như nước mắt của những ngày đã qua, mang nỗi niềm hoài cổ sâu thẳm. Thuyền nhỏ bị neo cố định bên bờ phản ánh tâm trạng bị trói buộc trong hành trình lưu lạc. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo ấm vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống thường nhật. Thành Bạch Đế cao vút nơi thi sĩ phải leo lên lúc hoàng hôn là biểu tượng của cô đơn tột cùng. Đỗ Phủ đã kết hợp tài tình giữa miêu tả cảnh vật và biểu đạt cảm xúc cá nhân. Thơ luật được vận dụng hoàn hảo với sự chặt chẽ về hình thức và sâu sắc về nội dung. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn triết học về ý nghĩa cuộc sống và vị trí con người trong vũ trụ.
Mẫu 15
"Thu hứng" là kiệt tác thơ Đường thể hiện nghệ thuật ngôn từ tinh tế và tư tưởng nhân văn sâu sắc của Đỗ Phủ. Cảnh sương đêm làm điêu tàn rừng phong lá đỏ mở đầu với hình ảnh thiên nhiên đầy bi kịch và ấn tượng. Núi non cao vời với khí trời lạnh lẽo mang dấu tích chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đau thương. Sóng sông dâng cao như muốn vươn tới tận mây trời là biểu tượng của những thử thách không ngừng. Mây mù phủ kín núi rừng tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản chiếu tâm trạng phiền muộn. Tùng và cúc, biểu tượng khí tiết cao thượng, giờ như khóc thương cho thời gian đã mất. Chiếc thuyền cô độc bị buộc chặt là hình ảnh của sự giam hãm và hoài niệm quê hương. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi là âm thanh của đời sống nhân dân chuẩn bị đón đông. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tối biểu trưng cho sự mệt mỏi và cô đơn. Đỗ Phủ đã sử dụng kỹ thuật ẩn dụ và tượng trưng một cách xuất sắc trong tác phẩm. Cấu trúc thơ luật với những câu đối công phu thể hiện trình độ nghệ thuật đỉnh cao. Bài thơ là minh chứng cho sự kết hợp hoàn hảo giữa hình thức và nội dung trong văn học.
Mẫu 16
Đỗ Phủ sáng tác "Thu hứng" như một bản tâm tình sâu lắng về mùa thu và cuộc đời trong hoàn cảnh lưu lạc không bến bờ. Giọt sương đêm tinh khiết nhưng mang đến sự tàn phá cho cây cối là hình ảnh nghịch lý đầy ý nghĩa. Núi Vu sơn với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo bối cảnh bi thương cho toàn thơ. Sông nước với sóng dữ dội như muốn nuốt chửng bầu trời thể hiện sức mạnh thiên nhiên không thể khuất phục. Mây gió bao trùm không gian tạo cảm giác ngột ngạt, không lối thoát trong cuộc sống lưu lạc. Cây tùng và hoa cúc mở ra như nước mắt của quá khứ, kết nối thời gian và không gian đầy cảm xúc. Thuyền nhỏ bị neo giữ bên bờ biểu trưng cho sự trói buộc và nỗi nhớ nhà da diết không nguôi. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo đông vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống bình dân. Thành Bạch Đế cao ngất nơi thi sĩ phải leo trèo lúc hoàng hôn là biểu tượng của sự cô đơn tột độ. Đỗ Phủ đã kết hợp hài hòa giữa cảnh quan hùng vĩ và tâm trạng bi ai của cá nhân. Thơ luật bát cú được vận dụng với trình độ nghệ thuật cao nhất của thời Đường. Tác phẩm mang giá trị nhân văn vượt thời gian, trở thành tiếng nói bất hủ về nỗi đau con người.
Mẫu 17
"Thu hứng" thể hiện tài năng xuất chúng của Đỗ Phủ trong việc kết hợp cảnh và tình để tạo nên tác phẩm nghệ thuật hoàn chỉnh. Sương đêm lạnh lẽo làm rụng lá cây phong đỏ là hình ảnh khởi đầu đầy ấn tượng cho bài thơ bi thương. Không gian núi non với khí trời se lạnh mang dấu vết chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đau thương. Sóng sông Trường Giang dâng cao như vươn tới thiên đình là biểu tượng của sự bất ổn và thử thách. Mây mù phủ kín mặt đất tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản ánh nội tâm phiền muộn của thi sĩ. Tùng cúc mở hoa như giọt lệ của thời gian, kết nối quá khứ vinh quang với hiện tại đau khổ một cách xúc động. Chiếc thuyền đơn độc bị buộc chặt là hình ảnh của sự giam cầm và hoài niệm cố hương sâu đậm. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi mang âm hưởng của đời sống nhân dân chuẩn bị mùa đông. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tà biểu trưng cho hành trình khổ cực của cuộc đời. Đỗ Phủ đã sử dụng những chi tiết cụ thể để nâng tác phẩm lên tầm triết lý phổ quát sâu sắc. Nghệ thuật đối đáp trong thơ luật được thể hiện với trình độ hoàn hảo không thể chê trách. Bài thơ là sự kết tinh của tài năng thiên bẩm, trải nghiệm sống và tâm hồn nhân ái cao đẹp.
Mẫu 18
Tác phẩm "Thu hứng" của Đỗ Phủ là bản giao hưởng thơ về mùa thu và nỗi niềm tha hương trong thời kỳ loạn lạc. Hình ảnh giọt sương như ngọc lạnh làm tàn lụi cây phong đỏ mở ra bức tranh thiên nhiên bi thương và hùng vĩ. Núi Vu với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo nền tảng cho toàn bộ tác phẩm. Sông nước với sóng dữ dội như muốn chạm trời thể hiện sức mạnh bất khả kháng của vận mệnh và tự nhiên. Mây gió che phủ không gian tạo bầu khí u ám, ngột ngạt là biểu tượng của tương lai mờ mịt không lối thoát. Cúc và tùng nở ra như nước mắt của những ngày đã qua, mang nỗi niềm hoài cổ và bi thương. Thuyền nhỏ bị neo cố định bên bờ phản ánh tâm trạng bị trói buộc trong hành trình lưu lạc dài. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo ấm vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống thường nhật giữa mùa thu. Thành Bạch Đế cao vút nơi thi sĩ phải leo lên lúc hoàng hôn là biểu tượng của cô đơn và mệt mỏi tột cùng. Đỗ Phủ đã kết hợp tài tình giữa miêu tả khách quan và cảm xúc chủ quan trong toàn thơ. Thơ luật được vận dụng hoàn hảo với sự chặt chẽ về hình thức và tự do về tư tưởng sáng tạo. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn triết học sâu sắc về cuộc đời và ý nghĩa tồn tại của con người.
Mẫu 19
"Thu hứng" là tác phẩm đỉnh cao của Đỗ Phủ về mặt nghệ thuật thơ luật và chiều sâu tư tưởng nhân văn. Cảnh sương đêm làm điêu tàn rừng phong lá đỏ mở đầu bài thơ với hình ảnh thiên nhiên bi kịch và ấn tượng. Núi non cao vời với khí trời lạnh lẽo mang dấu ấn chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đau thương của thời đại. Sóng sông dâng cao như muốn vươn tới tận mây trời là biểu tượng của những thử thách không ngừng nghỉ. Mây mù phủ kín núi rừng tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản chiếu tâm trạng phiền muộn sâu thẳm. Tùng và cúc, những biểu tượng khí tiết thanh cao, giờ như khóc thương cho thời gian đã trôi qua. Chiếc thuyền cô độc bị buộc chặt là hình ảnh của sự giam hãm và hoài niệm quê hương da diết. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi là âm thanh của đời sống nhân dân chuẩn bị đón mùa đông. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tối biểu trưng cho sự mệt mỏi và cô đơn của hành trình. Đỗ Phủ đã sử dụng kỹ thuật ẩn dụ và tượng trưng một cách tinh vi và xuất sắc trong từng câu thơ. Cấu trúc thơ luật với những câu đối công phu thể hiện trình độ nghệ thuật đỉnh cao không ai sánh kịp. Bài thơ là minh chứng cho sự kết hợp hoàn mỹ giữa hình thức nghệ thuật và nội dung tư tưởng phong phú.
Mẫu 20
Đỗ Phủ viết "Thu hứng" như một bản tâm tình bi thương về mùa thu và số phận trong hoàn cảnh lưu lạc tại Kiếp Châu. Giọt sương đêm tinh khiết nhưng mang đến sự tàn phá cho cây cối là hình ảnh nghịch lý đầy sức gợi. Núi Vu sơn với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo bối cảnh bi thương cho toàn bài thơ. Sông nước với sóng dữ dội như muốn nuốt chửng bầu trời thể hiện sức mạnh thiên nhiên không thể chinh phục. Mây gió bao trùm không gian tạo cảm giác ngột ngạt, không có lối thoát trong cuộc sống lưu lạc khốn khó. Cây tùng và hoa cúc mở ra như nước mắt của quá khứ, kết nối thời gian và không gian đầy xúc cảm. Thuyền nhỏ bị neo giữ bên bờ biểu trưng cho sự trói buộc và nỗi nhớ nhà không thể nguôi ngoai. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo đông vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống bình dân thường nhật. Thành Bạch Đế cao ngất nơi thi sĩ phải leo trèo lúc hoàng hôn là biểu tượng của sự cô đơn tột độ và mệt mỏi. Đỗ Phủ đã kết hợp hài hòa giữa cảnh quan hùng vĩ và tâm trạng bi ai sâu thẳm của cá nhân nhà thơ. Thơ luật bát cú được vận dụng với trình độ nghệ thuật cao nhất mà văn học Đường đại đạt được. Tác phẩm mang giá trị nhân văn vượt thời gian, trở thành tiếng nói bất hủ về nỗi đau và hy vọng của con người.
Mẫu 21
"Thu hứng" thể hiện nghệ thuật thơ Đường đạt đến đỉnh cao trong tay Đỗ Phủ với sự kết hợp hoàn hảo giữa cảnh và tình. Sương đêm lạnh lẽo làm rụng lá cây phong đỏ là hình ảnh khởi đầu đầy ấn tượng và bi thương cho toàn thơ. Không gian núi non với khí trời se lạnh mang dấu vết của chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đầy biến động. Sóng sông Trường Giang dâng cao như vươn tới thiên đình là biểu tượng của sự bất ổn và những thử thách liên tục. Mây mù phủ kín mặt đất tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản ánh nội tâm phiền muộn và bế tắc của nhà thơ. Tùng cúc mở hoa như giọt lệ của thời gian, kết nối quá khứ vinh quang với hiện tại đau khổ một cách sâu sắc. Chiếc thuyền đơn độc bị buộc chặt là hình ảnh của sự giam cầm và hoài niệm cố hương không thể xóa nhòa. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi mang âm hưởng của đời sống nhân dân chuẩ n bị cho mùa đông lạnh giá. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tà biểu trưng cho hành trình khổ cực và cô đơn của cuộc đời. Đỗ Phủ đã sử dụng những chi tiết cụ thể và sinh động để nâng tác phẩm lên tầm triết lý phổ quát về cuộc sống. Nghệ thuật đối đáp trong thơ luật được thể hiện với trình độ hoàn hảo và tinh tế tuyệt vời. Bài thơ là sự kết tinh của tài năng thiên bẩm, trải nghiệm cuộc đời và tâm hồn nhân ái cao quý của một thi hào.
Mẫu 22
Tác phẩm "Thu hứng" của Đỗ Phủ là kiệt tác thơ Đường thể hiện sự giao thoa giữa cảm xúc cá nhân và cảnh quan thiên nhiên mùa thu. Hình ảnh giọt sương như ngọc lạnh làm tàn lụi cây phong đỏ mở ra bức tranh thiên nhiên bi thương nhưng cũng hùng vĩ. Núi Vu với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở chiến tranh tạo nền tảng lịch sử cho toàn bộ tác phẩm. Sông nước với sóng dữ dội như muốn chạm trời thể hiện sức mạnh bất khả kháng của vận mệnh và thiên nhiên khốc liệt. Mây gió che phủ không gian tạo bầu khí u ám, ngột ngạt là biểu tượng của tương lai mờ mịt không có lối ra. Cúc và tùng nở ra như nước mắt của những ngày đã qua, mang theo nỗi niềm hoài cổ sâu thẳm và bi thương vô hạn. Thuyền nhỏ bị neo cố định bên bờ phản ánh tâm trạng bị trói buộc trong hành trình lưu lạc dài đầy gian khổ. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo ấm vang khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống thường nhật giữa mùa thu se lạnh. Thành Bạch Đế cao vút nơi thi sĩ phải leo lên lúc hoàng hôn là biểu tượng của cô đơn, mệt mỏi tột cùng trong cuộc đời. Đỗ Phủ đã kết hợp tài tình giữa miêu tả khách quan cảnh vật và biểu đạt cảm xúc chủ quan sâu sắc trong toàn thơ. Thơ luật được vận dụng hoàn hảo với sự chặt chẽ về hình thức nhưng tự do sáng tạo về tư tưởng nghệ thuật. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn triết học sâu sắc về cuộc đời và ý nghĩa tồn tại của con người trong vũ trụ bao la.
Mẫu 23
"Thu hứng" là tác phẩm xuất sắc của Đỗ Phủ về mặt nghệ thuật ngôn từ và chiều sâu tư tưởng nhân văn cao quý. Cảnh sương đêm làm điêu tàn rừng phong lá đỏ mở đầu bài thơ với hình ảnh thiên nhiên bi kịch nhưng cũng đầy tính thẩm mỹ. Núi non cao vời với khí trời lạnh lẽo mang dấu ấn của chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đau thương của thời đại loạn lạc. Sóng sông dâng cao như muốn vươn tới tận mây trời là biểu tượng của những thử thách không ngừng nghỉ trong cuộc sống. Mây mù phủ kín núi rừng tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản chiếu tâm trạng phiền muộn sâu thẳm của thi sĩ lưu lạc. Tùng và cúc, những biểu tượng truyền thống về khí tiết thanh cao, giờ như khóc thương cho thời gian đã trôi qua không quay lại. Chiếc thuyền cô độc bị buộc chặt là hình ảnh sống động của sự giam hãm và hoài niệm quê hương da diết không nguôi. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi là âm thanh quen thuộc của đời sống nhân dân chuẩn bị đón mùa đông giá lạnh. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tối biểu trưng cho sự mệt mỏi và cô đơn của hành trình cuộc đời. Đỗ Phủ đã sử dụng kỹ thuật ẩn dụ và tượng trưng một cách tinh vi, xuất sắc trong từng câu thơ, từng chi tiết nhỏ. Cấu trúc thơ luật với những câu đối công phu, chau chuốt thể hiện trình độ nghệ thuật đỉnh cao không ai sánh bằng trong văn học Đường. Bài thơ là minh chứng rõ ràng cho sự kết hợp hoàn mỹ giữa hình thức nghệ thuật nghiêm ngặt và nội dung tư tưởng phong phú, sâu sắc.
Mẫu 24
Đỗ Phủ sáng tác "Thu hứng" như một bản tâm tình bi thương sâu lắng về mùa thu và số phận lưu lạc không bến bờ. Giọt sương đêm tinh khiết nhưng lại mang đến sự tàn phá cho cây cối là hình ảnh nghịch lý đầy sức gợi và ấn tượng mạnh mẽ. Núi Vu sơn với bầu không khí lạnh giá còn đọng lại hơi thở của chiến tranh tạo bối cảnh bi thương cho toàn bộ bài thơ. Sông nước với sóng dữ dội như muốn nuốt chửng cả bầu trời thể hiện sức mạnh thiên nhiên không thể chinh phục được. Mây gió bao trùm toàn bộ không gian tạo cảm giác ngột ngạt, không có lối thoát trong cuộc sống lưu lạc khốn khó đầy gian nan. Cây tùng và hoa cúc mở ra như nước mắt của quá khứ, kết nối thời gian và không gian đầy xúc cảm và ý nghĩa. Thuyền nhỏ bị neo giữ bên bờ sông biểu trưng cho sự trói buộc và nỗi nhớ nhà không thể nguôi ngoai được. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo đông vang lên khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống bình dân thường nhật giữa mùa thu. Thành Bạch Đế cao ngất nơi thi sĩ phải leo trèo lúc hoàng hôn buông xuống là biểu tượng của sự cô đơn tột độ và mệt mỏi cùng cực. Đỗ Phủ đã kết hợp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và tâm trạng bi ai sâu thẳm của cá nhân nhà thơ lưu lạc. Thơ luật bát cú được vận dụng với trình độ nghệ thuật cao nhất mà văn học thời Đường đại có thể đạt tới được. Tác phẩm mang giá trị nhân văn vượt thời gian và không gian, trở thành tiếng nói bất hủ về nỗi đau và hy vọng của toàn thể nhân loại.
Mẫu 25
"Thu hứng" thể hiện tài năng phi thường của Đỗ Phủ trong nghệ thuật kết hợp cảnh và tình để tạo nên tác phẩm hoàn chỉnh tuyệt đối. Sương đêm lạnh lẽo làm rụng lá cây phong đỏ rực là hình ảnh khởi đầu đầy ấn tượng và bi thương cho toàn bộ bài thơ. Không gian núi non với khí trời se lạnh mang dấu vết rõ rệt của chiến tranh thể hiện bối cảnh lịch sử đầy biến động và đau thương. Sóng sông Trường Giang dâng cao như vươn tới tận thiên đình là biểu tượng của sự bất ổn và những thử thách liên tục không ngừng nghỉ. Mây mù phủ kín mặt đất tạo bầu không khí tối tăm, ngột ngạt phản ánh nội tâm phiền muộn và bế tắc của nhà thơ trong cuộc sống. Tùng cúc mở hoa như giọt lệ của thời gian đã qua, kết nối quá khứ vinh quang với hiện tại đau khổ một cách sâu sắc và xúc động. Chiếc thuyền đơn độc bị buộc chặt bên bờ là hình ảnh sống động của sự giam cầm và hoài niệm cố hương không thể xóa nhòa được. Tiếng dao chặt vải vang lên khắp nơi mang theo âm hưởng của đời sống nhân dân chuẩn bị cho mùa đông lạnh giá sắp tới. Thành Bạch Đế hùng vĩ nơi thi sĩ leo trèo lúc chiều tà buông xuống biểu trưng cho hành trình khổ cực, cô đơn của cuộc đời lưu lạc. Đỗ Phủ đã sử dụng những chi tiết cụ thể và sinh động để nâng tác phẩm lên tầm triết lý phổ quát sâu sắc về cuộc sống và vận mệnh. Nghệ thuật đối đáp trong thơ luật được thể hiện với trình độ hoàn hảo và tinh tế tuyệt vời không thể chê vào đâu được. Bài thơ là sự kết tinh của tài năng thiên bẩm, trải nghiệm cuộc đời phong phú và tâm hồn nhân ái cao quý của một thi hào vĩ đại.
Mẫu 26
Tác phẩm "Thu hứng" của Đỗ Phủ là đỉnh cao của thơ Đường luật thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và tâm hồn con người. Hình ảnh giọt sương như ngọc lạnh làm tàn lụi cây phong đỏ mở ra bức tranh thiên nhiên bi thương nhưng cũng chứa đựng vẻ đẹp thăng hoa. Núi Vu với bầu không khí lạnh giá còn đọng hơi thở của chiến tranh tạo nền tảng lịch sử đau thương cho toàn bộ tác phẩm văn học này. Sông nước với sóng dữ dội như muốn chạm tới tận bầu trời cao thể hiện sức mạnh bất khả kháng của vận mệnh và thiên nhiên khốc liệt mùa thu. Mây gió che phủ toàn bộ không gian tạo bầu khí u ám, ngột ngạt là biểu tượng của tương lai mờ mịt không có lối ra cho người lưu lạc. Cúc và tùng nở ra như nước mắt của những ngày đã qua, mang theo nỗi niềm hoài cổ sâu thẳm và bi thương vô hạn của tâm hồn nhà thơ. Thuyền nhỏ bị neo cố định bên bờ sông phản ánh tâm trạng bị trói buộc trong hành trình lưu lạc dài đầy gian khổ không hồi kết. Âm thanh chặt vải chuẩn bị may áo ấm vang lên khắp nơi là tiếng vọng của cuộc sống thường nhật giữa mùa thu se lạnh đang về. Thành Bạch Đế cao vút nơi thi sĩ phải leo lên lúc hoàng hôn buông xuống là biểu tượng của cô đơn, mệt mỏi tột cùng trong cuộc đời phong ba. Đỗ Phủ đã kết hợp tài tình giữa miêu tả khách quan cảnh vật thiên nhiên và biểu đạt cảm xúc chủ quan sâu sắc trong toàn bộ bài thơ. Thơ luật được vận dụng hoàn hảo với sự chặt chẽ về hình thức nhưng vẫn đảm bảo sự tự do sáng tạo về tư tưởng nghệ thuật phong phú. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn triết học sâu sắc và toàn diện về cuộc đời cũng như ý nghĩa tồn tại của con người trong vũ trụ bao la mênh mông vô tận.
Bố cục
Bố cục bài thơ gồm 2 phần:
- Phần 1 (4 câu đầu): Khung cảnh mùa thu.
- Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm thi nhân.
Nội dung chính
Không chỉ là bức tranh về mùa thu, bài thơ còn thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả.
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính bài thơ Tự tình
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính bài thơ Thu điếu
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Xúy Vân giả dại - Cánh diều
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Mắc mưu Thị Hến
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thị Mầu lên chùa
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cánh đồng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tê - dê
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính bài thơ Thu hứng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cánh đồng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tê - dê
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính bài thơ Thu hứng
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư




