Soạn bài Bảo kính cảnh giới SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết>
Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ.
Nội dung chính
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả. |
Trước khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 22 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Hãy kể tên một vài bài thơ viết theo thể Đường luật mà bạn đã học hoặc đã đọc.
Phương pháp giải:
- Nhớ lại một số bài thơ viết theo thể Đường luật đã học.
- Tìm đọc thêm một vài bài thơ khác và kể tên.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số bài thơ viết theo thể Đường luật là:
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: bài Nam quốc sơn hà, Cảnh khuya, Bánh trôi nước,
- Thể thơ thất ngôn bát cú: Bạch Đằng hải khẩu, Độc Tiểu Thanh ký, ...
- “Tĩnh dạ tứ” (Lý Bạch)
- “Qua đèo Ngang”, “Thăng Long thành hoài cổ” (Bà Huyện Thanh Quan)
Một số bài thơ viết theo thể Đường luật mà tôi đã học hoặc đã đọc: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Phong Kiều dạ bạc (Trương Kế), Hưu hướng Như Lai (Quảng Nghiêm thiền sư),...
Trước khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 22 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chỉ ra một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ đó.
Phương pháp giải:
- Đọc lại một số bài thơ viết theo thể Đường luật đã nêu ở câu trên.
- Từ đặc điểm về thể thơ của những bài đó để chỉ ra đặc điểm hình thức nhận diện được thể loại của các bài đó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đặc điểm hình thức để nhận diện được thể loại của các bài thơ:
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm bốn câu thơ, mỗi câu bảy chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
- Thể thơ thất ngôn bát cú: gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ. Nếu tiếng thứ hai của câu một là vần bằng thì gọi là thể bằng, là vần trắc thì gọi là thể trắc.
- Bài thơ thường có bảy chữ trong một dòng, thường có thể thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú.
- Gieo vần ở cuối câu 1,2,4,6,8 (với thể thất ngôn bát cú) và cuối câu 1,2,4 (với thể thất ngôn tứ tuyệt).
- Với thể thất ngôn bát cú, câu 3 và câu 4 thường đối nhau, câu 5 và câu 6 thường đối nhau.
Một số đặc điểm hình thức giúp tôi nhận diện được thể loại của các bài thơ đó: viết theo thể thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt.
Trong khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 22 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chú ý các động từ, tính từ, các từ láy và câu thơ sáu tiếng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Tìm và chú ý các động từ, tính từ, từ láy và câu thơ sáu tiếng trong bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Học sinh cần chú ý:
- Các động từ: hóng mát, đùn đùn, phun, tịn, đàn.
- Các tính từ: ngày trường, rợp trương, thức đỏ.
- Các từ láy: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi.
- Câu thơ sáu tiếng: “Rồi hóng mát thuở ngày trường”; “Dân giàu đủ khắp đòi phương”
- Động từ: hóng, đùn đùn, phun, tịn, đàn
- Tính từ: rợp, đỏ, lục
- Từ láy: lao xao, dắng dỏi
- Câu thơ 6 tiếng: Dân giàu đủ khắp đòi phương
Trong khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 22 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Hình dung về bức tranh cuộc sống.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Dựa vào những câu thơ tả cảnh thiên nhiên để hình dung về bức tranh cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bức tranh cuộc sống được tác giả miêu tả là bức tranh với các gam màu: màu xanh của cây hoè, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen, màu vàng lung linh của ánh nắng chiều. Tất cả hoà quyện lại với nhau, tạo nên cảnh vật đặc trưng của mùa hè.
Bức tranh cuộc sống có sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên. Cảnh thiên nhiên rực rỡ, sôi động, căng tràn sức sống; cảnh sống của con người bình dị, đời thường, gần gũi, đậm màu sắc làng quê Việt Nam. Con người hiện lên trong nhịp sống đời thường, qua âm thanh từ chợ cá vang lên “lao xao”.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Từ đó xác định thể loại và nêu bố cục bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Thể loại bài thơ: Thất ngôn xen lục ngôn.
- Bố cục: Chia làm 2 phần:
+ 4 câu đầu: Vẻ đẹp cảnh ngày hè.
+ 4 câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ.
- Thể loại: thơ Nôm Đường luật.
- Bố cục:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Bức tranh cảnh ngày hè
+ Phần 2 (2 câu thơ còn lại): Tấm lòng và mong ước của nhà thơ.
- Thể loại của bài thơ: Thơ Nôm Đường luật.
- Bố cục của bài thơ:
+ Sáu câu thơ đầu: Bức tranh ngày hè qua con mắt của nhân vật trữ tình.
+ Hai câu thơ cuối: Khát vọng cao cả, tấm lòng ưu dân ái quốc của thi nhân.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Câu thơ mở đầu cho biết điều gì về cuộc sống và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Dựa vào phần khái quát về hoàn cảnh ra đời bài thơ để khái quát những thông tin về cuộc sống, tâm trạng nhân vật trữ tình mà câu thơ đem lại.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu thơ đầu tiên: “Rồi hóng mát thuở ngày trường” cho thấy tâm trạng của nhân vật trữ tình là một tâm trạng thư thái, không lo âu sầu muộn, hòa mình vào thiên nhiên, “hóng mát” những ngày dài vô tận.
- Câu thơ mở đầu chứa từ “rồi” nghĩa là rảnh rỗi, thư nhàn, cho thấy cuộc sống đang nhàn hạ của Nguyễn Trãi. Câu thơ hiện ra chân dung một con người ngồi đó, nhàn nhã, thảnh thơi ngắm cảnh.
- Tuy nhiên câu thơ cũng hé lộ tâm trạng bất đắc chí của một nhà thơ vốn nặng nỗi ưu quốc, nay lại phải hóng mát cả ngày dài, không còn được lắng lo, góp sức cho đất nước.
Cuộc sống: Yên bình, không xáo động
Tâm trạng: Thảnh thơi, thư nhàn
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè. Từ đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Chú ý vào những hình ảnh miêu tả cảnh sắc mùa hè.
- Phân tích hình ảnh, chỉ ra nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên, bút pháp tả cảnh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống, cảnh vật tươi tắn, rực rỡ
+ Hình ảnh: thiên nhiên (hoa hòe, thạch lựu, hồng liên) - những hình ảnh đặc trưng của mùa hè, bình dị, gần gũi, quen thuộc; cuộc sống (chợ cá, lầu, ve).
+ Màu sắc: màu xanh của cây hòe, màu đỏ của cây thạch lựu, màu hồng của hồng liên - những màu sắc tươi tắn, rực rỡ, căng tràn sức sống.
+ Sử dụng các động từ mạnh: đùn đùn, giương, phun, tiễn. Cảnh vật được miêu tả với những động từ mạnh thể hiện sức sống căng tràn.
+ Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống đời thường: âm thanh của tiếng ve, tiếng lao xao của chợ cá
+ Sử dụng từ láy có giá trị tượng thanh (lao xao) cùng với nghệ thuật đảo ngữ trong câu 5 và câu 6 đã góp phần tạo nên nét nhộn nhịp của bức tranh hè và cuộc sống sung túc, ấm no, đủ đầy của con người.
→ Bức tranh cảnh ngày hè có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa cảnh vật và con người; sôi động, tràn đầy sức sống, cảnh rực rỡ, người sung túc.
- Nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả
+ Tác giả cảm nhận bằng tất cả giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác.
+ Nguyễn Trãi lựa chọn những hình ảnh giản dị, gần gũi, quen thuộc về miêu tả bức tranh cảnh ngày hè, thay vì những hình ảnh tượng trưng, ước lệ, kỳ vĩ như trong thơ Đường.
+ Tấm lòng ham sống, yêu đời, tình yêu với thiên nhiên và cuộc đời ở Nguyễn Trãi đã giúp cảnh sắc hiện lên muôn màu, muôn vẻ, căng đầy nhựa sống.
Một số từ ngữ được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè: Sử dụng từ láy: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi.
* Một số hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè:
- Tán lá cây hòe che rợp một góc
- Hoa lựu nở đỏ rực
- Hoa sen ngát hương
- Tiếng ve dắng dỏi vang đến lầu cao
=> Những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả:
- Cách cảm nhận thiên nhiên: cảm nhận bằng thị giác, thính giác, khứu giác.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh nào? Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Chú ý những âm thanh, hình ảnh được sử dụng trong bài.
- Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh và ước nguyện của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cuộc sống con người được nhà thơ tái hiện qua những hình ảnh, âm thanh:
- Đó là hình ảnh một làng chợ cá với những âm thanh “lao xao” của những con người lao động.
- Bức tranh cuộc sống con người còn được tái hiện bằng hình ảnh “lầu tịch dương” với âm thanh tiếng ve kêu rắn rỏi.
* Mối liên hệ giữa khung cảnh và ước nguyện của nhân vật trữ tình:
- Khung cảnh cuộc sống con người được miêu tả là một cuộc sống ấm no, vui vẻ và hạnh phúc.
- Ước nguyện của nhân vật trữ tình đó là ước mình có được cây đàn của vua Nghiêu Thuấn ngày trước để ca ngợi cuộc sống hôm nay.
Khát vọng ấy không chỉ giới hạn ở một miền quê, một vùng đất mà nó hướng tới mọi con người, mọi miền quê trên thế gian này. Đó là khát vọng lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Trãi: mong ước sao cho muôn dân khắp bốn phương trời luôn được sống trong no đủ, thanh bình.
- Bức tranh cuộc sống của con người:
+ Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống đời thường: âm thanh của tiếng ve, tiếng lao xao của chợ cá
+ Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị: chợ cá làng ngư phủ, lầu tịch dương
+ Sử dụng từ láy tượng thanh, nghệ thuật đảo ngữ
→ Bức tranh cuộc sống nhộn nhịp, cảnh sống sung túc, ấm no, đủ đầy của con người.
- Bức tranh tương đồng với lý tưởng mà ông theo đuổi ở hai câu cuối
+ “Dân giàu đủ”: mong muốn cuộc sống người dân ấm no, hạnh phúc, đủ đầy cái ăn, cái mặc.
+ Điển tích về khúc đàn Nam Phong của vua Nghiêu, vua Thuấn gảy lên để ngợi ca đất nước thái bình, no ấm. Tác giả mượn điển để gửi gắm ước mong nhân dân cũng ấm no, vui tươi, nhiều của cải, bớt ưu phiền.
Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh:
- Hình ảnh chợ cá, làng ngư phủ cùng những âm thanh "lao xao" của người lao động.
- Hình ảnh lầu tịch dương.
* Mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối:
- Khung cảnh cuộc sống con người được miêu tả cho thấy ước mong về một cuộc sống sung túc, hạnh phúc, vui vẻ.
- Ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối: muốn dùng Ngu cầm để đàn, ca ngợi cuộc sống được miêu tả ở hai câu thơ trên.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Chú ý những câu thơ lục ngôn xuất hiện trong bài.
- Nhận xét về vị trí và giá trị của chúng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vị trí của các câu lục ngôn: Câu đầu tiên và câu cuối bài thơ.
- Giá trị của các câu thơ lục ngôn: Gây ấn tượng mạnh với người đọc về hình thức và nội dung, từ đó thể hiện tư tưởng của tác giả. Ngoài ra, nó còn thể hiện sự phá cách độc đáo và mới lạ của nhà thơ.
- Câu lục ngôn nằm ở vị trí kết thúc bài thơ, thể hiện mong ước nhân dân có cuộc sống giàu đủ.
- Câu thơ ngắn hơn các câu thơ khác, dồn nén cảm xúc sâu lắng hơn, mở ra nhiều suy tư hơn.
Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ.
- Vị trí: câu đầu tiên và câu cuối của bài thơ.
- Giá trị:
+Thể hiện sự sáng tạo, phá cách của tác giả về hình thức thơ Đường luật.
+Gây ấn tượng mạnh với người đọc về hình thức và nội dung, từ đó thể hiện tư tưởng của tác giả.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Bảo kính cảnh giới.
- Dựa vào tiểu sử con người Nguyễn Trãi và hoàn cảnh ra đời bài thơ để nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của nhà thơ:
- Nguyễn Trãi là một người có tâm hồn gần gũi với thiên nhiên, yêu thiên nhiên sâu sắc. Nhà thơ luôn muốn được hòa mình cùng thiên nhiên, nhưng lại không hề quên đi cuộc sống thực tại.
- Ông là người văn võ toàn tài, có cái tâm trong sáng, luôn sống ngay thẳng với phẩm cách trung thực, cao thượng. Nguyễn Trãi đã dành trọn cuộc đời mình với tư tưởng cao cả đó là nghĩ đến hạnh phúc của nhân dân, vì nhân dân, khát khao nhân dân được ấm no hạnh phúc.
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, say đắm trước cảnh sắc của tự nhiên và cuộc sống ở Nguyễn Trãi: nhà thơ cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên rất tinh tế bằng nhiều giác quan.
- Lòng thương dân sâu sắc, mong muốn nhân dân có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Đọc bài thơ, ta có thể cảm nhận vể vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả:
- Tâm hồn: gần gũi, yêu thiên nhiên, hòa mình cùng thiên nhiên nhưng không quên cuộc sống thực tại.
Kết nối đọc - viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc viết trang 23 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích yếu tố “phá cách” trong Bảo kính cảnh giới (bài 43)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ, nắm vững nội dung tác phẩm.
- Chỉ ra yếu tố phá cách trong bài thơ.
- Phân tích yếu tố phá cách.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Khác với những nhà thơ trung đại gắn bó với những thể thơ truyền thống, dân tộc quen thuộc thì trong tác phẩm Bảo kính cảnh giới của mình tác giả Nguyễn Trãi đã thể hiện sự phá cách đầy sáng tạo khi ông đã Việt hóa thơ Đường Luật vốn mỗi câu có đủ bảy từ thành bài thơ đầu cuối tương ứng với sáu âm sắc. Lại thêm sự mới lạ với cách ngắt nhịp một, hai, ba kết hợp với thanh bằng ở cuối câu làm cho câu thơ nghe như tiếng thở dài nhưng lại không giống thở dài. Với thể thơ đặc biệt này giúp cho bài thơ thêm phần sáng tạo, dễ nhớ, dễ thuộc và cũng phần nào thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả Nguyễn Trãi. Chính vì sự phá cách này cùng sự thành công của tác phẩm đã góp phần đưa Nguyễn Trãi trở thành một trong những người đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ Tiếng Việt.
Trong bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (bài 43), Nguyễn Trãi đã chèn một câu thơ lục ngôn (sáu chữ) vào giữa những câu thơ thất ngôn (bảy chữ) như một sự phá cách so với các bài thơ Đường luật và thơ Nôm Đường luật. Câu thơ sau chữ nằm ở vị trí kết thúc bài thơ, đã thể hiện mong ước tha thiết của nhà thơ: luôn muốn nhân dân có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc, “giàu đủ khắp đòi phương”. Câu thơ sáu chữ khép lại bài thơ vừa dồn nén những tâm tư, tình cảm, truyền tải những cảm xúc suy tư, sâu lắng; lại vừa mở ra những dư ba. Việc chèn câu thơ sáu chữ vào giữa những câu thơ bảy chữ đã góp phần hình thành một lối thơ riêng mang đậm Việtdấu ấn sáng tạo của văn học Việt Nam.
- Soạn bài Dục Thúy sơn SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 26 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Kết nối tri thức - Xem ngay