Bài 12. Miễn dịch ở người và động vật trang 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thức>
Xung quanh con người có rất nhiều tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, nấm,… nhưng xác suất mắc bệnh ở người lại nhỏ. Vì sao?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
CH tr 72
CH 1:
Xung quanh con người có rất nhiều tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, nấm,… nhưng xác suất mắc bệnh ở người lại nhỏ. Vì sao? |
Phương pháp giải:
Vận dụng hiểu biết thực tiễn.
Lời giải chi tiết:
Xung quanh con người có rất nhiều tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, nấm,… nhưng xác suất mắc bệnh ở người lại nhỏ bởi vì cơ thể có hệ miễn dịch để chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể.
CH 2:
Hãy ghép các tác nhân gây bệnh với cách thức gây bệnh theo các yêu cầu dưới đây: 1. Ghép đúng tác nhân sinh học (1, 2, 3 hoặc 4) với cách thức gây bệnh (A, B, C hoặc D). |
Phương pháp giải:
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh cho động vật như các tác nhân sinh học, vật lí, hóa học hoặc bên trong cơ thể như đột biến gene, đột biến nhiễm sắc thể, thoái hóa mô do tuổi già.
Lời giải chi tiết:
1 - D; 2 - B; 3 - A; 4 - C.
CH tr 73
CH 1:
Ghép đúng tác nhân vật lí (1, 2, 3, 4 hoặc 5) với cách thức gây bệnh (A, B, C, D hoặc E). |
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới cơ thể người.
Lời giải chi tiết:
1 - D; 2 - A; 3 - E; 4 - C; 5 - B.
CH 2:
Ghép đúng tác nhân hóa học (1, 2 hoặc 3) với cách thức gây bệnh (A, B hoặc C). |
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về ảnh hưởng của các tác nhân hóa học tới cơ thể người.
Lời giải chi tiết:
1 - C; 2 - A; 3 - B.
CH 3:
Ghép đúng nguyên nhân bên trong (1, 2) với cách thức gây bệnh (A, B). |
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về ảnh hưởng của các yếu tố di truyền tới cơ thể người.
Lời giải chi tiết:
1 - B; 2 - A.
CH tr 75
CH 1:
Miễn dịch không đặc hiệu bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh như thế nào? |
Phương pháp giải:
Miễn dịch không đặc hiệu gồm hàng rào bảo vệ vật lí, hóa học và các đáp ứng không đặc hiệu (thực bào, viêm, sốt và tạo peptide, protein chống lại mầm bệnh), Miễn dịch đặc hiệu gồm miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Lời giải chi tiết:
Miễn dịch không đặc hiệu thể hiện đáp ứng giống nhau chống lại các tác nhân gây bệnh khác nhau (vi khuẩn, virus, ...). Nếu mầ bệnh từ môi trường vào cơ thể qua hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết, hệ sinh dục và da thì hàng rào bảo vệ đầu tiên của hệ miễn dịch đã sẵn sàng tiếp đón và tiêu diệt những mầm bệnh này
CH 2:
Tại sao sốt vừa có ích lại vừa có hại đối với cơ thể? |
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về ảnh hưởng của sốt tới hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Lời giải chi tiết:
Sốt là tình trạng thân nhiệt cơ thể tăng lên và duy trì ở mức cao hơn thân nhiệt bình thường. Khi vùng tổn thương nhiễm khuẩn, đại thực bào vi khuẩn, virus và tiết ra chất gây sốt kích thích trung khu điều hòa thân nhiệt ở vùng dưới đồi, làm cơ thể tăng sinh nhiệt và sốt.
Sốt có tác dụng bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên, sốt cao trên C có thể gây nguy hiểm cho cơ thể như co giật, hôn mô, thâm chí tử vọng vì sốt cao làm tăng phản ứng quá mẫn gây sốc, tăng quá trình tiêu hủy, giảm kẽm và sắt trong máu.
Ngoài ra, sốt làm cơ thể bị mất nước, rối loạn điện giải, có thể gây co giật. Người sốt cao cũng có thể bị các tổn thương thần kinh khác như mê sảng, lú lẫn, chán ăn, suy kiệt, suy tim, suy hô hấp...
CH tr 78
CH 1:
Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu với miễn dịch đặc hiệu. |
Phương pháp giải:
Miễn dịch là khả năng cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh, đảm bảo cho cơ thể khỏe mạnh, không mắc bệnh.
Lời giải chi tiết:
CH 2:
Tế bào B, tế bào T và kháng thể nhận diện kháng nguyên tương ứng như thế nào? |
Phương pháp giải:
Tế bào B, tế bào T và kháng thể nhận diện kháng nguyên tham gia vào quá trình miễn dịch đặc hiệu.
Lời giải chi tiết:
Tế bào B và tế bào T có các thụ thể kháng nguyên trên màng sinh chất. Thụ thể kháng nguyên có vùng nhận diện và gắn với kháng nguyên qua quyết định kháng nguyên tương ứng, giống như chìa khóa với ổ khóa. Tất cả thụ thể kháng nguyên trên một tế bào B hoặc một tế bào T đều giống hệt nhau nên chúng chỉ gắn với loại kháng nguyên tương ứng qua quyết định kháng nguyên.
Khi tế bào B hoạt hóa, phân chia tạo thành các bào tương. Các tương bào sản sinh ra các thụ thể kháng nguyên và đưa vào máu. Các thụ thể kháng nguyên tự do trong máu gọi là kháng thể hay globulin miễn dịch. Kháng thể có vùng nhận diện và gắn với kháng nguyên qua quyết định kháng nguyên tương ứng, giống chìa khóa với ổ khóa.
Tất cả kháng thể được tạo ra từ các tương bào thuộc một dòng tế bào B đều giống hệt nhau nên chúng chỉ gắn với loại kháng nguyên tương ứng qua quyết định kháng nguyên.
CH 3:
Tại sao hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát? |
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về hoạt động miễn dịch của cơ thể.
Lời giải chi tiết:
Bởi vì miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn (2 - 3 ngày), số lượng tế bào miễn dịch (tế bào T, tế bào B) và kháng thể nhiều hơn, đồng thời duy trì ở mức cao lâu hơn, dẫn đến khả năng chống lại mầm bệnh hiệu quả, giúp người và vật nuôi không bị bệnh hoặc có mắc bệnh thì cũng rất nhẹ.
CH tr 79
CH 1:
Những bệnh nào có thể xuất hiện khi chức năng hệ miễn dịch bị phá vỡ? |
Phương pháp giải:
Vận dụng hiểu biết thực tiễn.
Lời giải chi tiết:
Những loại bệnh phát sinh do hệ miễn dịch suy giảm gọi là "bệnh cơ hội". Các bệnh cơ hội thường rất nhiều, như lao, tiêu chảy, viêm não, viêm phổi, ung thư,
CH 2:
Tại sao tiêm vaccine có thể giúp phòng một số bệnh do virus và vi khuẩn gây ra ở người và vật nuôi? |
Phương pháp giải:
Tiêm chủng vaccine chủ động tạo ra đáp ứng miễn dịch.
Lời giải chi tiết:
Khi tiêm vaccine, hệ miễn dịch của cơ thể nhận diện vaccine là vật lạ sẽ huy động các kháng thể đến để tiêu diệt và ghi nhớ chúng, từ đó hình thành trí nhớ miễn dịch. Về sau khi tác nhân bệnh thật xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh đó.
CH 3:
Tìm gặp những người phụ trách y tế, những người phụ trách thú y của địa phương và đề nghị họ cho biết: - Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống những bệnh nào cho trẻ em và người lớn? - Những loài động vật nuôi nào ở địa phương đã được tiêm vaccine phòng bệnh và phòng những bệnh nào? |
Phương pháp giải:
Vận dụng hiểu biết thực tiễn.
Lời giải chi tiết:
- Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống bệnh: Viêm gan B, Cúm mùa, Sởi - Quai bị - Rubella, Thủy đậu, Uốn ván, Viêm màng não do não mô cầu khuẩn, Ung thư cổ tử cung và các bệnh do HPV, Viêm phổi và các bệnh do phế cầu khuẩn, ... cho trẻ em và người lớn.
- Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi như sau:
+ Bệnh ở trâu bò: Lở mồm long móng, Nhiệt thán, Tụ huyết trùng;
+ Bệnh ở lợn: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn;
+ Bệnh ở dê, cừu: Lở mồm long móng, Nhiệt thán;
+ Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Niu cát xơn;
+ Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Dịch tả vịt;
+ Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
CH 4:
Tại sao trước khi tiêm một số loại kháng sinh người ta phải thử phản ứng dị ứng của cơ thể với kháng sinh bằng cách tiêm một lượng rất nhỏ kháng sinh dưới da cẳng tay và theo dõi phản ứng xảy ra tại vị trí tiêm? |
Phương pháp giải:
Dị ứng là phản ứng quá mức của cơ thể đối với kháng nguyên.
Lời giải chi tiết:
Trước khi tiêm một số kháng sinh người phải thử phản ứng dị ứng của cơ thể với kháng sinh bằng cách tiêm một lượng rất nhỏ kháng sinh dưới da cẳng tay và theo dõi phản ứng xảy ra tại vị trí viêm bởi vì cơ thể một số người có phản ứng quá mức với loại kháng nguyên nào đó gọi là dị ứng.
Phản ứng dị ứng cấp tính đôi khi đưa đến sốc phản vệ. Sốc phản vệ xảy ra khi dị nguyên gây giải phóng lượng lớn histamin trên diện rộng. Hậu quả là co thắt phế quản, dãn các mạch máu ngoại vi, huyết áp giảm nhanh, ... dẫn đến não, tim không nhận đủ máu và O2. Tình trạng thiếu O2 có thể gây tử vọng sau vài phút.
- Bài 13. Bài tiết và cân bằng nội môi trang 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thức
- Bài 11. Thực hành: Một số thí nghiệm về tuần hoàn trang 69, 70, 71 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thức
- Bài 10. Tuần hoàn ở động vật trang 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thức
- Bài 9. Hô hấp ở động vật trang 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thức
- Bài 8. Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật trang 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 SGK Sinh 11 - Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh 11 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết Cảm ứng ở động vật - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh sản ở động vật - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Thực hành: Nhân giống vô tính và thụ phấn cho cây - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Cảm ứng ở động vật - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh sản ở động vật - Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Lý thuyết Thực hành: Nhân giống vô tính và thụ phấn cho cây - Sinh học 11 Kết nối tri thức