Bài 8. Đồ thị quãng đường - thời gian trang 50, 51, 52, 53 Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều>
Bảng sau ghi thời gian và quãng đường chuyển động của một người đi xe đạp trên một đường thẳng. Trong một giây đầu tiên một vật đứng yên tại một vị trí. Trong 2 giây tiếp theo vật đi. Từ đoạn đồ thị BC ở hình 8.2.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Câu hỏi tr 50
Bảng sau ghi thời gian và quãng đường chuyển động của một người đi xe đạp trên một đường thẳng.
Bảng này cho biết, sau những khoảng thời gian là 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, người đi xe đạp đi được các quãng đường tương ứng là 15 kilomet, 30 kilomet, 45 kilomet. Sau đó quãng đường không đổi, người này dừng lại. Ngoài cách mô tả này, còn cách mô tả nào khác không? |
Lời giải chi tiết:
Ta có thể dùng đồ thị quãng đường - thời gian để mô tả chuyển động của người đi xe đạp.
Câu hỏi tr 51 LT
Trong một giây đầu tiên một vật đứng yên tại một vị trí. Trong 2 giây tiếp theo vật đi được 4 m trên một đường thẳng. Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của vật trong khoảng thời gian trên. |
Lời giải chi tiết:
Đồ thị quãng đường - thời gian
Câu hỏi tr 51 CH
Từ đoạn đồ thị BC ở hình 8.2, em hãy cho biết trong khoảng thời gian từ 3s đến 6s vật tiếp tục chuyển động hay đứng yên? |
Phương pháp giải:
Quan sát đồ thị
Lời giải chi tiết:
Đoạn đồ thị BC nằm ngang, nên trong khoảng thời gian từ 3s đến 6s đứng yên.
Câu hỏi tr 51 VD
Hình 8.3 là đồ thị quãng đường – thời gian của một vật chuyển động.
Từ đồ thị tìm: + Quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian 5s. + Tốc độ của vật ở các đoạn đồ thị OA và BC. Đoạn đồ thị nào cho biết vật không chuyển động? |
Phương pháp giải:
- Với mỗi đoạn đồ thị để xác định thời gian chuyển động ta làm như sau:
+ Từ điểm đầu, kẻ đường thẳng vuông góc với trục thời gian, để xác định thời điểm bắt đầu tính chuyển động: t1
+ Từ điểm cuôi, kẻ đường thẳng vuông góc với trục thời gian, để xác định thời điểm cuối tính chuyển động: t2
=> Thời gian chuyển động, là hiệu 2 thời gian trên: t = t2 – t1
- Với mỗi đoạn đồ thị để xác định quãng đường chuyển động ta làm như sau:
+ Từ điểm đầu, kẻ đường thẳng vuông góc với trục quãng đường, để xác định vị trí bắt đầu tính chuyển động: s1
+ Từ điểm cuôi, kẻ đường thẳng vuông góc với trục quãng đường, để xác định vị trí cuối tính chuyển động: s2
=> Quãng đường chuyển động là hiệu hai vị trí trên: s = s2 – s1
- Xác định tốc độ chuyển động của mỗi xe theo công thức: \(\)\(v = \frac{s}{t}\)
Lời giải chi tiết:
- Sau khoảng thời gian 5s đầu tiên vật đi được 30cm, ứng với đoạn đồ thị OA.
Tốc độ của vật trên đoạn OA là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{{30}}{5} = 6(cm/s)\)
- Xét đoạn đồ thị BC:
+ Thời gian chuyển động là: t = 15 – 8 = 7s
+ Quãng đường vật đi được là: s = 60 – 30 = 30 (cm)
+ Tộc độ của vật trên đoạn BC là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{{30}}{7} = 4,3(cm/s)\)
- Đoạn đồ thị AB nằm ngang, chứng tỏ trên đoạn AB vật không chuyển động.
Câu hỏi tr 52 CH 1
Tốc độ ảnh hưởng như thế nào đến hậu quả gây ra cho người và xe trong các vụ va chạm giao thông? |
Lời giải chi tiết:
Tốc độ càng lớn thì hậu quả gây ra cho người và xe trong các vụ va chạm giao thông càng nghiêm trọng.
Câu hỏi tr 52 CH 2
Thảo luận và làm rõ ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông? |
Lời giải chi tiết:
- Khi tốc độ của xe càng lớn, thời gian kể từ lúc phanh xe đến khi xe dừng hẳn càng nhiều. Vì vậy, khoảng cách an toàn của xe cũng càng lớn. Trong trường hợp này, nếu xảy ra va chạm, sự va chạm càng mạnh, hậu quả gây ra cho người và xe trong các vụ va chạm giao thông càng nghiêm trọng. Và ngược lại.
Câu hỏi tr 52 LT
Hãy phân tích những tác hại có thể xảy ra khi các xe tham ra giao thông không tuân theo những qui định về tốc độ và khoảng cách an toàn. |
Lời giải chi tiết:
Những tác hại có thể xảy ra khi các xe tham ra giao thông không tuân theo những qui định về tốc độ và khoảng cách an toàn.
- Tốc độ của xe càng lớn, khi phanh xe càng mất nhiều thời gian, dẫn đến việc có thể lấn làn, lấn vạch kẻ đường. Khi cần phanh gấp dễ gây ra hiện tượng trượt dài trên đường gây nguy hiểm.
- Khi khoảng cách an toàn không đảm bảo, nếu xe phía trước dừng đột ngột, xe sau dễ đâm vào xe trước gây ra tai nạn.
- Khi tai nạn trên đường tham gia giao thông, có thể chỉ là 1 va chạm, cũng có thể tạo ra va chạm liên hoàn, gây thiệt hại lớn về người và của.
Câu hỏi tr 53 CH
Nêu ý nghĩa của các con số trên hình 8.5. |
Lời giải chi tiết:
- Trên làn đường dành riêng cho ô tô, ô tô không được đi với tốc độ vượt quá 60km/h.
- Trên làn đường dành cho xe ô tô, xe gắn máy, xe không được đi quá tốc độ 50km/h.
- Trên làm đường dành cho xe đạp, xe mô tô, xe tải, các xe không được đi quá tốc độ 50 km/h.
Câu hỏi tr 53 VD
Vẽ tranh tuyên truyền về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông. |
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự vẽ
Các em có thể tham khảo thông quan bức tranh sau:
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết sự thống nhất về cấu trúc và các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và điều khiển sinh sản ở sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết sinh sản hữu tính ở sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết sinh trưởng và phát triển ở động vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết sự thống nhất về cấu trúc và các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và điều khiển sinh sản ở sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết sinh sản hữu tính ở sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
- Lý thuyết sinh trưởng và phát triển ở động vật - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều