Bài 5. Thị trường lao động, việc làm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo>
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về các câu tục ngữ, thành ngữ dưới đây: - Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay. - Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
Mở đầu
Trả lời câu hỏi trang 34 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về các câu tục ngữ, thành ngữ dưới đây:
- Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
Phương pháp giải:
Đọc các câu tục ngữ, thành ngữ và dựa vào hiểu biết của bản thân để chia sẻ về nội dung, ý nghĩa của các câu tục ngữ, thành ngữ đó.
Lời giải chi tiết:
- “Ruộng bề bề không bằng có nghề trong tay” là câu thành ngữ phản ánh về vấn đề nếu có của cải, tài sản nhưng không chăm chỉ làm việc thì của cải rồi cũng tan biến; ngược lại, nếu có một công việc, nghề nghiệp giỏi trong tay thì suốt đời không lo thiếu ăn thiếu mặc. Từ đó, khuyên con người hãy tạo lập, rèn luyện cho mình một nghề nghiệp để mở rộng cánh cửa tương lai.
- “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề” là câu tục ngữ được sử dụng rất thường xuyên, ngụ ý muốn khuyên bảo người khác tu chí, chăm chút cho một công việc nào đó, không nên đứng núi này trông núi nọ. Từ đó, khuyên con người nên lựa chọn công việc phù hợp với sở trường của mình, tôn trọng công việc hiện tại và không ngừng trau dồi kiến thức, kĩ năng để đạt đến trình độ và thành tựu nhất định trong công việc đó.
? mục 1 a
Trả lời câu hỏi mục 1 phần a trang 35 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
Tỉnh B là địa phương có nghề làm muối nổi tiếng. Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khoẻ, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rồ, máy bơm nước,... Đầu tiên, diêm dân phải cải tạo mặt ruộng, gia cố nền, xử lí ruộng công phu. Họ sử dụng phương pháp truyền thống phơi nước dạng tĩnh, lấy nước biển từ các kênh rạch tự nhiên đến các khu chứa nước, dẫn vào đồng muối rồi phơi nước. Sau khi muối kết tinh trên ruộng, diêm dân tiến hành thu gom và bảo quản. Muối được bốc dỡ lên bờ ruộng và che đậy lại bằng tấm che. Sản phẩm muối của tỉnh có ba loại: muối bạc, muối trắng, muối đen, không có vị đắng và chát như muối ở các vùng biển khác nên đáp ứng tốt nhu cầu đời sống xã hội.
- Theo em, để sản xuất muối, diêm dân cần có những yếu tố nào?
- Em hiểu thế nào là lao động?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và nêu được những yếu tố diêm dân cần có để sản xuất muối trong thông tin đó.
- Nêu được khái niệm của lao động.
Lời giải chi tiết:
- Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khỏe, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rổ, máy bơm nước,...
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống.
? mục 1 b
Trả lời câu hỏi mục 1 phần b trang 35 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
Trường hợp
Anh P đang thất nghiệp, anh tìm hiểu thị trường lao động và được giới thiệu đến Hội chợ việc làm. Tại đó, anh tìm được một công ty cần thuê mướn và sử dụng lao động phổ thông. Hợp đồng lao động giữa anh P với công ty đã được kí kết.
- Qua biểu đồ, em hãy nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022.
- Em hãy chỉ ra những yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên. Nêu cách hiểu của em về thị trường lao động.
Phương pháp giải:
- Quan sát biểu đồ và nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022.
- Đọc trường hợp và chỉ ra những yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp đó. Nêu khái niệm thị trường lao động.
Lời giải chi tiết:
- Nhìn chung trong cả giai đoạn từ năm 2020 – 2022, lực lượng lao động ở Việt Nam có xu hướng tăng lên. Cụ thể là tăng từ 51,2 triệu người (vào quý I/2020), lên mức 51,9 triệu người (vào quý III/2022).
Tuy nhiên, với mỗi năm, lực lượng lao động có sự biến động trong từng quý. Cụ thể là:
+ Trong năm 2020: từ quý I đến quý II, lực lượng lao động có xu hướng giảm; sau đó có sự gia tăng trở lại từ quý II đến hết quý IV.
+ Nhìn chung trong năm 2021, từ quý I đến quý IV, quy mô của lực lượng lao động có xu hướng giảm 0,3 triệu người.
+ Trong 3 quý đầu năm 2022, quy mô lực lượng lao động tăng liên tục, từ mức 51,2 triệu người lên mức 51,9 triệu người.
- Yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên là:
+ Nguồn cung, bao gồm: nguồn cung cấp lao động và cung cấp việc làm.
+ Nguồn cầu, bao gồm: nhu cầu tìm việc làm của người lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
+ Giá cả sức lao động (được thể hiện qua hợp đồng lao động giữa anh P với công ty).
- Khái niệm: Thị trường lao động là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập quan hệ lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
? mục 2 a
Trả lời câu hỏi mục 2 phần a trang 36 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm".
Trường hợp
Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Xây dựng B, anh A được tuyển dụng vào làm việc tại một công ty xây dựng với mức lương 15 triệu đồng/tháng. Để có thêm thu nhập cho gia đình và trang trải cuộc sống, vợ anh cũng tham gia hoạt động lao động, chị mở một cửa hàng bán quần áo, lợi nhuận trung bình 10 triệu đồng/tháng. Khoản thu nhập hợp pháp từ tiền lương và cửa hàng đã giúp gia đình anh A có cuộc sống ổn định.
- Dựa trên Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, theo em, việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập có được gọi là việc làm không?
- Em hiểu thế nào là việc làm?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và trường hợp để trả lời câu hỏi.
- Nêu được khái niệm việc làm.
Lời giải chi tiết:
- Anh A được tuyển dụng và làm việc tại một công ty xây dựng với mức lương 15 triệu đồng/ tháng; vợ anh A mở cửa hàng buôn bán quần áo, lợi nhuận trung bình khoảng 10 triệu đồng/ tháng. Có thể thấy, hoạt động lao động của anh A và vợ anh là những hoạt động hợp pháp, đem lại thu nhập. Như vậy, căn cứ theo Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập được gọi là việc làm.
- Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
? mục 2 b
Trả lời câu hỏi mục 2 phần b trang 37 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp
Trong phiên giao dịch giới thiệu việc làm được tổ chức tại tỉnh M, có 28 cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia. Số lượng lao động cần tuyển dụng gần 1.000 người với mức lương, điều kiện làm việc, chế độ ưu đãi,... và các thoả thuận khác. Vị trí việc làm cần tuyển dụng gồm: nhân viên giao hàng, công nhân kĩ thuật, công nhân sản xuất, kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên tư vấn,... Có hơn 1.200 người lao động đã đến đây tìm việc làm. Sau khi thoả thuận, các cơ sở sản xuất, kinh doanh với vai trò là người sử dụng lao động đã kí kết, xác lập hợp đồng lao động với những người lao động ứng tuyển đủ điều kiện và sẵn sàng làm việc.
- Số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021 biến động như thế nào qua biểu đồ trên?
- Trong trường hợp trên, thị trường việc làm được hình thành từ những yếu tố nào? Theo em, thị trường việc làm là gì?
Phương pháp giải:
- Quan sát biểu đồ và phân tích sự biến động của số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021 trong biểu đồ đó.
- Đọc trường hợp và chỉ ra những yếu tố hình thành thị trường việc làm trong trường hợp đó. Nêu khái niệm thị trường việc làm.
Lời giải chi tiết:
- Nhìn chung, trong cả giai đoạn từ quý I/2019 đến quý I/2021, số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm có xu hướng giảm. Cụ thể là: giảm từ mức 50,5 triệu người (vào quý I/2019), xuống còn 49,9 triệu người (vào quý I/2021).
Tuy nhiên, với mỗi năm, số lượng lao động có việc làm đã có sự biến động trong từng quý. Cụ thể là:
+ Trong năm 2019 và 2020: số lượng lao động có việc làm giảm trong thời gian từ quý I đến quý II; sau đó tăng trở lại trong thời gian từ quý II đến hết quý IV.
+ Từ quý IV/2020 đến quý I/2021, số lượng lao động có việc làm giảm 1 triệu người (từ mức 50,9 triệu người, giảm xuống còn 49,9 triệu người).
- Yếu tố hình thành thị trường việc làm trong trường hợp trên là:
+ Chủ thể cung cấp, tạo việc làm (bên cung).
+ Chủ thể đáp ứng nhu cầu của vị trí việc làm (bên cầu).
+ Chủ thể trung gian kết nối bên cung với bên cầu.
- Khái niệm: Thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc.
? mục 3
Trả lời câu hỏi mục 3 trang 37 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
Trường hợp 1
Lực lượng lao động ở nước H tăng nhanh. Để ổn định đời sống của người lao động và phát triển kinh tế, Chính phủ nước này đã có những chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động. Số việc làm tăng, tạo nhiều cơ hội cho người lao dộng lựa chọn việc làm phù hợp. Năng suất lao động tăng, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thu được lợi nhuận cao hơn, tạo điều kiện cho kinh tế nước H tăng trưởng và phát triển bền vững.
Trường hợp 2
Tình hình kinh tế - xã hội ở nước B tiếp tục hồi phục nhanh ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động vào các vị trí việc làm tăng. Số lượng lao động có cơ hội việc làm tăng, lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm. Đồng thời, thu nhập bình quân của người lao động tăng, đời sống ổn định, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.
Em hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp trên.
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và chỉ rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
Mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp trên là:
- Trường hợp 1: Thị trường lao động tăng đã thúc đẩy thị trường việc làm tăng. Biểu hiện ở việc lực lượng lao động tăng nhanh nên Chính phủ đã ban hành những chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động giúp cho số việc làm tăng lên.
- Trường hợp 2: Thị trường việc làm tăng thúc đẩy thị trường lao động tăng. Biểu hiện ở việc khi hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng nhu cầu tuyển dụng, từ đó số lượng lao động có cơ hội việc làm tăng, lượng người thất nghiệp trong độ tuổi giảm.
? mục 4
Trả lời câu hỏi mục 4 trang 39 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin sau, quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN 1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Quá trình này tất yếu làm thay đổi tỉ trọng lao động của nền kinh tế Việt Nam. Phương châm của chuyển dịch cơ cấu lao động là phải phù hợp với cơ cấu kinh tế, gắn với giải quyết việc làm, nhất là cho những lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề. Năm 2018, lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm 37,7%, giảm 24,5% so với năm 2000. Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu, lao động trong khu vực này giảm xuống dưới 20% vào năm 2030 thì đây là một thách thức. Trong khi đó, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 13% tới 26,7% và khu vực dịch vụ tăng từ 24,8% tới 35,6% so với cùng thời kì. Số liệu còn cho thấy đã có sự chuyển dịch của lao động khu vực nông, lâm, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ; đưa tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng lên 26,7%, khu vực dịch vụ lên 35,6%, ở mức cao nhất kể từ năm 2000 đến nay. Cơ cấu lao động Việt Nam đang đứng trước ba tác động lớn có khả năng làm thay đối căn bản cơ cấu lao động - việc làm và tác động sâu sắc đến chiến lược phát triển bền vững.
(Theo Trang thông tin điện tử Hội đồng lí luận Trung ương, Thị trường lao động – việc làm và quan hệ lao động trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam: Thực trạng và một số định hướng chính sách, ngày 10-11-2021)
THÔNG TIN 2
Chân trời sáng tạo Chính phủ ban hành Chương trình hỏ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 nhằm mục tiêu tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới. Chương trình đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây: tăng số lao động có kĩ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động: tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35 – 40% vào năm 2030; chỉ số lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ số đổi mới, sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 60 nước đứng đầu vào năm 2025 và thuộc nhóm 55 nước đứng đầu vào năm 2030; tỉ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
(Trích Quyết định số 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030, ngày 5-2-2021)
- Xu hướng tuyển dụng lao động thay đổi như thế nào qua hai thông tin trên?
- Em có nhận xét gì về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế qua biểu đồ trên?
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin và nhận xét về sự thay đổi của xu hướng tuyển dụng lao động trong hai thông tin đó.
- Quan sát biểu đồ và nhận xét về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế qua biểu đồ đó.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét về sự thay đổi của xu hướng tuyển dụng lao động:
Thông tin 1: xu hướng tuyển dụng lao động có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Giảm lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
+ Tăng lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Thông tin 2: xu hướng tuyển dụng lao động có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Tăng lao động có trình độ chuyên môn cao và có kĩ năng phù hợp với nhu cầu của thị trường.
+ Tăng lao động trong các nhóm ngành nghề kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ.
- Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020, cơ cấu lao động ở Việt Nam có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Giảm tỉ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Cụ thể: giảm từ mức 41,9% (năm 2016), xuống còn 33,1% (năm 2020).
+ Tăng tỉ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Cụ thể:
Trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng: tỉ trọng lao động tăng từ mức 24,7% (năm 2016), lên mức 30,8% (năm 2020).
Trong lĩnh vực dịch vụ: tỉ trọng lao động tăng từ mức 33,4% (năm 2016) lên mức 36,1% (năm 2020)
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 40 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Lao động là hoạt động thể chất và tinh thần của con người trong xã hội.
b. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại thu nhập đều được gọi là việc làm.
c. Trên thị trường lao động sẽ diễn ra sự thoả thuận về tiền lương, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động.
d. Thị trường việc làm là nơi xác định mức độ tiền lương, điều kiện làm việc và mức Chân trời sáng tạo
độ có việc làm của lao lao động.
e. Trong nền kinh tế, xu hướng tuyển dụng lao động tất yếu phải đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
g. Các nhà tuyển dụng lao động ngày càng chú trọng vào lao động có trình độ chuyên môn, có kĩ năng mềm và thái độ tốt.
Phương pháp giải:
- Đọc các nhận định và dựa vào nội dung bài học để bày tỏ quan điểm của bản thân.
- Lí giải vì sao em đồng tình hoặc không đồng tình.
Lời giải chi tiết:
a. Không đồng tình. Vì trong đời sống thường nhật, con người có rất nhiều hoạt động về thể chất và tinh thần, nhưng chỉ những hoạt động nào nhằm mục đích tạo ra ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống mới được gọi là lao động.
b. Không đồng tình. Vì chỉ những hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm mới được gọi là việc làm. Với những hoạt động sản xuất kinh doanh dù tạo ra thu nhập, nhưng vi phạm pháp luật thì cũng không được gọi là việc làm.
c. Đồng tình. Vì thị trường lao động là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập quan hệ lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d. Đồng tình. Vì thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc.
e. Đồng tình. Vì xu hướng tuyển dụng trên thị trường lao động luôn gắn liền với chiến lược, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế phát triển - xã hội của nhà nước.
g. Đồng tình. Vì hiện nay, nền kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại, điều này đã đặt ra những đòi hỏi mới về nguồn lao động có chất lượng cao.
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 40 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy xác định xu hướng tuyển dụng của thị trường trong các thông tin sau:
a. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, cơ cấu kinh tế của Việt Nam thay đổi theo chiều hướng tích cực: tăng nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần ở khu vực nông nghiệp. Cơ cấu lao động đang làm việc theo nhóm ngành kinh tế cũng có xu hướng chuyển dịch cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế: giảm tỉ trọng lao động làm việc ở khu vực nông, lâm và ngư nghiệp; tăng tỉ trọng ở khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực thương mại, dịch vụ.
b. Quá trình hội nhập quốc tế và yêu cầu chuyển đổi số nền kinh tế đã thúc đấy các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo. Nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh tự động hoá, chuyển hướng sản xuất hiện đại, cung ứng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào việc tuyển dụng lao động chất lượng cao. Họ ưu tiên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng và thái độ làm việc tốt.
Phương pháp giải:
Đọc các thông tin và xác định xu hướng tuyển dụng của thị trường trong các thông tin đó.
Lời giải chi tiết:
a. Xu hướng tuyển dụng lao động có sự chuyển dịch theo hướng:
- Giảm lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
- Tăng lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
b. Xu hướng tuyển dụng lao động có sự thay đổi theo hướng:
- Tập trung nhiều hơn vào việc tuyển dụng lao động chất lượng cao.
- Ưu tiên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng và thái độ làm việc tốt.
Luyện tập 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 41 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy nêu rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các thông tin sau:
a. Thị trường lao động tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động đều tăng so với quý trước và so với cùng kì năm trước.
b. Đầu tư nước ngoài gia tăng, thị trường việc làm rộng mở, thúc đẩy lực lượng lao động tham gia thị trường ngày càng nhiều. Các nhà đầu tư đòi hỏi lực lượng lao động có chất lượng cao nên thị trường lao động ngày càng có chất lượng.
Phương pháp giải:
Đọc các thông tin và nêu rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các thông tin đó.
Lời giải chi tiết:
a. Thị trường lao động tăng thúc đẩy thị trường việc làm tăng.
b. Thị trường việc làm tăng thúc đẩy thị trường lao động tăng và nâng cao chất lượng thị trường lao động
Luyện tập 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 41 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em có nhận xét gì về hành động của bạn T? Theo em, để sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, học sinh cần làm những việc gì?
T là học sinh lớp 11. Em có năng khiếu hội hoạ và mong muốn trở thành kiến trúc sư. Gần đây, T thường tham gia các ngày hội hướng nghiệp dành cho học sinh Trung học phổ thông. T rất vui khi thu thập được nhiều thông tin về nghề nghiệp, cơ hội việc làm và thị trường lao động. T chia sẻ: “Qua ngày hội, em hiểu hơn về điểm mạnh, điểm hạn chế của mình và có cái nhìn thực tế về việc chọn nghề. Quan trọng nhất, em nhận thấy mỗi học sinh cần phải xác định được trách nhiệm hoàn thiện bản thân; tích cực học tập, nâng cao trình độ, kĩ năng, sẵn sàng để tham gia thị trường lao động và lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp". Để thực hiện ước mơ của mình, T đã đăng kí tham gia các lớp học vẽ, tham gia hoạt động ở các câu lạc bộ mì thuật và nhiều hoạt động có liên quan khác.
Phương pháp giải:
- Đọc trường hợp và nhận xét về hành động của bạn T trong trường hợp đó.
- Nêu được những việc học sinh cần làm để có thể sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét về hành động của bạn T:
+ Bạn T đã tích cực, chủ động tìm hiểu, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với bản thân mình.
+ Bạn đã xác định được trách nhiệm hoàn thiện bản thân, tích cực nâng cao trình độ, kĩ năng để sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động bằng cách: đăng kí tham gia các lớp học vẽ, tham gia hoạt động ở các câu lạc bộ mĩ thuật và nhiều hoạt động có liên quan khác.
- Để có thể sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, học sinh cần hoàn thiện bản thân, tăng cường sức khỏe về cả thể chất lẫn tinh thần, rèn luyện để có những phẩm chất, thói quen tốt của một lối sống văn minh như: tuân thủ kỷ luật, có trách nhiệm với tập thể, biết tôn trọng người khác, tôn trọng bản thân mình. Cần tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp với năng lực, sở trường và khả năng của mình, rèn luyện những kĩ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của công việc cũng như của xã hội như: Kỹ năng ngoại ngữ, tin học; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng quản lí thời gian hiệu quả hay kỹ năng giao tiếp và đàm phán.
Luyện tập 5
Trả lời câu hỏi 5 trang 41 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và cho biết công dân cần chuẩn bị những gì để tham gia thị trường lao động.
a. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các nén kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức. Đổi mới, sáng tạo công nghệ làm gia tăng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, tăng thu nhập, tiêu dùng, đầu tư cho nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, tạo ra những thay đổi về việc làm, cả về cơ cấu lẫn bản chất công việc với sự xuất hiện ngày càng đông đảo các tầng lớp sáng tạo trong các lĩnh vực khoa học, thiết kế, văn hoá, nghệ thuật, giải trí, truyền thông, giáo dục, y tế,... Phân công lao động theo hướng các ngành, nghề đòi hỏi giảm thiểu các công việc chân tay, thu nhập thấp, các công việc có tính chất lặp đi, lặp lại. Nhiều lĩnh vực có khả năng tự động hoá cao, trong một số công đoạn không cần sự can thiệp của con người đều được rô bốt thực hiện. Một bộ phận người lao động đang làm việc sẽ phải nghỉ hoặc tìm công việc khác thay thế, có thể thất nghiệp trong một thời gian dài.
(Theo Tạp chí Cộng sản, Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến
thế giới, khu vực và Việt Nam, ngày 29-8-2022)
b. Tham gia Ngày hội hướng nghiệp của trường, bạn B được chuyên gia tư vấn về việc chuẩn bị và lựa chọn nghề nghiệp. Trong những thập niên đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhiều ngành nghề đào tạo cũng như nhu cầu của thị trường lao động có rất nhiều chuyển biến so với trước đây. Nhiều công việc truyền thống sẽ biến mất hoặc bị thay thế bởi máy móc, đồng thời, sẽ có nhiều công việc mới xuất hiện. Người lao động cần phải có những kiến thức, kĩ năng thích ứng mới tìm được việc làm phù hợp và thu nhập cao. Muốn thành công và hạnh phúc, học sinh cần có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện bản thân khi tham gia thị trường lao động, tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp, có năng lực thích ứng trong môi trường, hoàn cảnh sống luôn biến đổi.
Phương pháp giải:
Đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Để tham gia thị trường lao động, công dân cần:
- Không ngừng học hỏi để hoàn thiện bản thân, trang bị thêm cho mình những kiến thức, nghiệp vụ, kĩ năng mới để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc.
- Tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp với sở thích, năng lực của bản thân và xu thế tuyển dụng lao động của thị trường.
- Rèn luyện năng lực thích ứng trong môi trường, hoàn cảnh sống luôn biến đổi
Vận dụng
Trả lời câu hỏi trang 42 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Chân trời sáng tạo
Hãy viết một bài viết ngắn nói về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của em.
Phương pháp giải:
Viết một bài viết ngắn nói về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của em.
Lời giải chi tiết:
Từ nhỏ mọi người đã hỏi tôi về nghề nghiệp mơ ước của mình, và tôi đã luôn muốn trở thành một giáo viên dạy tiếng Anh. Tiếng Anh là môn học yêu thích nhất của tôi, và tôi cảm thấy việc trở thành một giáo viên là điều hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, tôi thích là một giáo viên tự do hơn là một giáo viên ở các trường công lập. Tôi thích được dạy ở những trung tâm tiếng Anh cùng với nhiều đồng nghiệp đến từ khắp các nước. Tiếng Anh là thứ ngôn ngữ quốc tế giúp gắn kết nhiều quốc gia lại với nhau, vậy nên tôi sẽ không ngừng tìm kiếm và mở rộng mối quan hệ của mình với mọi người trên khắp thế giới. Một môi trường làm việc rộng mở chính là điều phù hợp với tính cách cởi mở và thích giao tiếp của tôi. Tiếng Anh ngày càng trở thành một ngôn ngữ phổ biến, và tôi sẽ sử dụng những gì mình đã học hỏi được để chỉ dẫn lại cho mọi người cần phải học nó. Giáo viên là một nghề nghiệp đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên môn và các phẩm chất cố định. Tôi đã quan sát những giáo viên đã từng dạy tôi, và bên cạnh việc học những môn học bắt buộc thì tôi còn bí mật nghiên cứu thêm về cách thức giảng dạy của từng người. Một người giáo viên tốt không chỉ truyền đạt được những kiến thức cần thiết mà còn phải có tính cách phù hợp với công việc hướng dẫn người khác. Nếu tôi muốn làm một cô giáo, tôi sẽ phải cải thiện tính kiên nhẫn, rộng lượng và sự tự tin khi đứng thuyết trình trước nhiều người. Tôi cần phải nghiêm túc rèn luyện các đức tính cần thiết bên cạnh những kiến thức chuyên môn để có thể có được sự tôn trọng của học sinh. Quãng đường để tôi chạm đến nghề nghiệp mơ ước của mình vẫn còn rất dài, và tôi chắc là mình sẽ luôn học được những điều mới mẻ và cần thiết để có thể trở thành một người giáo viên tiếng Anh thật tốt.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo