Giải Bài tập 5 trang 5 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức>
Trong các trường hợp sau, yếu tố nguyên trong từ nào có cùng nghĩa với từ nguyên tiêu trong nguyên văn bài thơ?
Đọc lại bài thơ Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 19) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Trong các trường hợp sau, yếu tố nguyên trong từ nào có cùng nghĩa với từ nguyên tiêu trong nguyên văn bài thơ?
A. Nguyên bản
B. Nguyên khí
C. Nguyên lí
D. Nguyên nhân
Lời giải chi tiết:
B. Nguyên khí
Câu 2
Giải thích nghĩa của các yếu tố viên (câu 1) và mãn (câu 4). Với mỗi yếu tố viên và mãn mang nghĩa như trong bài thơ, hãy tìm 3 – 5 từ ghép Hán Việt có sự xuất hiện của chúng.
Lời giải chi tiết:
“viên” (tròn, tròn trịa, tròn đầy) tức chỉ ý niệm về sức sống căng tràn: viên mãn, viên ngọc, viên bộ, viên chức...
“mãn” (đầy, tràn đầy), trong nguyên văn, từ mãn được dùng như động từ (tràn xuống và làm đầy ăm ắp): mãn nguyện, mãn hợp, mãn dạ, mãn túc...
Câu 3
Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai là gì?
Hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai là điệp ngữ. Hình ảnh “xuân giang, xuân thủy, xuân thiên” ? Ba chữ xuân nối tiếp nhau thể hiện sức xuân và sắc xuân đang trỗi dậy và không ngừng chuyển động để lớn dần lên. Khung cảnh tràn đầy sức sống, sông, nước và bầu trời dường như đang giao hòa với nhau.
Câu 4
Đọc lại nội dung gợi ý ở cước chú 3 (SGK, tr. 19) và cho biết, có thể xác định cụm từ yênba thâm xứ trong nguyên văn là điển cố không. Hãy phân tích tác dụng của cụm từ này trong câu thơ.
Lời giải chi tiết:
Cụm từ “yên ba thâm xứ” không phải là một điển cố theo định nghĩa truyền thống, nhưng nó là một hình ảnh thường thấy trong thơ ca cổ điển.
Tác dụng: gợi ra một không gian sâu lắng và yên tĩnh. "Yên ba" (sóng yên) và "thâm xứ" (nơi sâu thẳm) tạo nên hình ảnh của vùng nước yên ả và sâu thẳm, gợi lên sự tĩnh lặng của đêm khuya và làm nổi bật cảm giác vắng lặng, lắng đọng.
Câu 5
So sánh nội dung ý nghĩa và chỉ ra điểm khác biệt giữa nguyên văn và bản dịch của câu thơ kết.
Lời giải chi tiết:
Trong bản dịch thơ của Xuân Thủy sử dụng “bát ngát trăng ngân” thay thế cho “nguyệt mãn thuyền” (ánh trăng đầy thuyền). Do vậy, trong bản dịch thơ mang một sắc thái cảm xúc và mỹ thuật hơn, gợi cảm giác rộng lớn và bao la hơn so với từ “mãn” (đầy). “Trăng ngân” (trăng sáng) cũng làm tăng tính thơ mộng của hình ảnh, so với “nguyệt” (mặt trăng) trong nguyên văn.
Cả hai bản dịch đều có giá trị trong việc truyền tải nội dung và cảm xúc của câu thơ, nhưng với những cách tiếp cận khác nhau: dịch nghĩa cho sự rõ ràng và chính xác, còn dịch thơ cho tính nghệ thuật và cảm xúc.
- Giải Bài tập 6 trang 5 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 7 trang 6 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 8 trang 6 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 9 trang 6 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 4 trang 5, bài 6 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập 2 Nói và nghe trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 1 Nói và nghe trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 Viết trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 1 Viết trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 5 trang 22 sách bài tập Ngữ văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 Nói và nghe trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 1 Nói và nghe trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 Viết trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 1 Viết trang 22 sách bài tập văn 12 - kết nối tri thức
- Giải Bài tập 5 trang 22 sách bài tập Ngữ văn 12 - kết nối tri thức