Ví dụ 1:
Đăm Săn: - Ơ diêng (1), ơ diêng xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!
(1) Diêng: Người bạn kết nghĩa; diêng có nghĩa vụ bảo vệ, tương trợ nhau (trong trường hợp này, cách xưng hô mang hàm ý giễu cợt).
(Sử thi Đăm Săn)
Ví dụ 2:
Với Nam Việt Đế Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng “đế một phương”, lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây đắp ("thành Tô Lịch"), có chùa thờ Phật (chùa Khai Quốc - Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc), có một mô hình quân chủ Phật giáo, vừa giống mà lại khác Trung Hoa, cháu nối tiếp ông làm vua, xưng là Phật tử (con Phật) chứ không như vua Trung Hoa xưng là Thiên tử (con Trời).
(Trần Quốc Vượng)
Các bài khác cùng chuyên mục