Soạn Lịch sử và địa lý 9, giải Sử và địa lý 9 Cánh diều Chủ đề 4: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1991

Bài 15: Việt Nam từ 1975 đến năm 1991 SGK lịch sử và địa lí 9 Cánh Diều


Trình bày sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước?

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

? mục I

Trình bày sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần I. Thống nhất đất nước về mặt nhà nước (SGK trang 82)

- Chỉ ra sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước

Lời giải chi tiết:

- Sau chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước đã thống nhất về mặt lãnh thổ nhưng ở hai miền Nam, Bắc tiếp tục tồn tại hai hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Tháng 9-1975: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam họp và đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Tháng 11-1975: Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền Nam-Bắc (họp tại Sài Gòn) đã nhất trí chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Đầu năm 1976: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung diễn ra trong cả nước. Quốc hội khóa VI họp và quyết định các vấn để trọng đại của đất nước.

? mục II 1

Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 1. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam (SGK trang 83)

- Chỉ ra cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam

Lời giải chi tiết:

- Do có ý đồ từ trước, ngay sau khi lên nắm quyền ở Cam-pu-chia (1975), tập đoàn Pôn Pốt, đại điện cho phái "Khơ-me Đỏ", đã mở nhiều cuộc hành quân khiêu khích,  lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Từ tháng 5-1975 đến tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động quân đội khiêu khích xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới Việt Nam từ tỉnh Hà Tiên đến tỉnh Tây Ninh, như đánh chiếm đảo Thổ Chu, tấn công các xã giáp biên giới thuộc tỉnh An Giang.... Quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ thảm sát, giết hại người dân Việt Nam.

- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân và dân Việt Nam đã chiến đầu đập tan hành động xâm lược của quân Pôn Pốt, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam và tạo thuận lợi cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi. Được sự giúp đỡ của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, nhân dân Cam-pu-chia đã lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ, thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Cam-pu-chia vào tháng 1-1979.

? mục II 2

Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 2. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc (SGK trang 84)

- Chỉ ra cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc.

Lời giải chi tiết:

- Từ sau năm 1975, chính quyền Trung Quốc có những hành động làm tổn hại đến mối quan hệ giữa hai nước, như ủng hộ chính quyền Pôn Pốt xâm lược Việt Nam, cắt viện trợ, rút chuyên gia về nước.... Ngày 17-2-1979. Trung Quốc huy động 60 vạn quân tấn công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới Việt - Trung từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu):

- Quân và dân Việt Nam, trực tiếp là quân và dân các tỉnh biên giới phía Bắc, đã kiên cường chiến đấu để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Tháng 3-1979. Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi Việt Nam

- Từ tháng 4-1984, Trung Quốc mở cuộc tấn công lấn chiếm khu vực biên giới thuộc địa bàn huyện Vị Xuyên (Hà Giang). Nơi đây trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 - 1989.

? mục II 3

Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 3. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo (SGK trang 84)

- Chỉ ra cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo

Lời giải chi tiết:

- Tháng 4-1975, cùng với việc giải phóng miền Nam. Hải quân Nhân dân Việt Nam đã giải phóng quần đảo Trường Sa

- Năm 1988, Trung Quốc đưa quân đánh chiếm trái phép một số đảo, bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam như Cô Lin, Len Đao, Gạc Ma.

- Để bảo vệ chủ quyền biển, đảo, quân dân Việt Nam, trực tiếp là lực lượng hải quân đã chiến đấu ngoan cường, đặc biệt là trận chiến ở Gạc Ma (tháng 3-1988).

? mục III

Nêu tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm 1976-1985?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần III. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm 1976-1985 (SGK trang 85)

- Chỉ ra  tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm 1976-1985.

Lời giải chi tiết:

Về chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện. Năm 1980, Hiến pháp mới được ban hành. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.

Về kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã để ra hai kế hoạch 5 năm: 1976 - 1980 và 1981 - 1985, nhằm khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sau 10 năm, kinh tế Việt Nam đạt được một số thành tựu: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đều tăng, mạng lưới giao thông được cải thiện, nhiều công trình hiện đại được xây dựng, như thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long....

Về xã hội, trong những năm 1981 - 1985, các ngành kinh tế quốc dân đã thu hút thêm hơn 4 triệu lao động. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục có bước phát triển mới, đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.

- Tuy đạt được một số thành tựu, nhưng đến năm 1985, tình hình chính trị, kinh tế xã hội Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế: bị Mỹ bao vây, cấm vận; bất ổn ở biên giới; kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn,...

? mục IV 1

Giải thích nguyên nhân của công cuộc Đổi mới đất nước?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 1. Nguyên nhân (SGK trang 86)

- Chỉ ra nguyên nhân trong công cuộc Đổi mới đất nước.

Lời giải chi tiết:

- Vào giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình thế giới có nhiều thay đổi. Một số nước đã tiến hành cải cách, mở cửa và đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc.

- Ở trong nước, kinh tế khủng hoảng, hàng hóa khan hiếm, lương thực thiếu thốn, lạm phát leo thang. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.

- Những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên đã đặt ra yêu cầu cho Việt Nam phải tiến hành công cuộc Đổi mới để phát triển đất nước.

? mục IV 2

Mô tả đường lối Đổi mới của Đảng và nhà nước?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 2. Đường lối đổi mới  (SGK trang 86)

- Chỉ ra đường lối Đổi mới của Đảng và nhà nước. 

Lời giải chi tiết:

- Tháng 12-1986, Đại hội đại biểu toàn quốc.-lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, nhằm ổn định và tạo bước chuyển biến tốt về chính trị, kinh tế xã hội. Đại hội lần thứ VII (1991) tiếp tục khẳng định và bổ sung đường lối đổi mới của Đại hội lần thứ VI

Về kinh tế, xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, tập trung xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, trước mặt thực hiện ba chương trình lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

Về chính trị - xã hội, tinh gọn và nâng cao hiệu lực quản lí của Nhà nước, thực hiện đoàn kết quốc tế, đoàn kết nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

? mục IV 3

Nêu kết quả, ý nghĩa của cuộc Đổi mới đất nước trong giai đoạn 1986-1991?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 3. Kết quả, ý nghĩa của cuộc Đổi mới đất nước trong giai đoạn 1986-1991 (SGK trang 86)

- Chỉ ra kết quả, ý nghĩa của cuộc Đổi mới đất nước trong giai đoạn 1986-1991

Lời giải chi tiết:

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công cuộc Đổi mới trong giai đoạn 1986 - 1991 đã đạt được những thành tựu quan trọng.

- Thành tựu tiêu biểu: 

Kinh tế, Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước bước đầu được hình thành, lạm phát giảm. Lương thực, thực phẩm từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân, có tích trữ và xuất khẩu, hàng tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú.

Chính trị, Bước đầu chỉnh đốn Đảng và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ được sắp xếp lại hợp lí hơn trước. Quan hệ ngoại giao được mở rộng, Việt Nam từng bước cải thiện quan hệ với Mỹ, thúc đẩy bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.

- Bên cạnh những thành tựu đạt được, công cuộc Đổi mới còn tồn tại một số hạn chế như: nhiều cơ sở kinh tế còn lạc hậu, nhiều vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh chưa được giải quyết.

- Công cuộc Đổi mới trong giai đoạn 1986 - 1991 đã tạo bước chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội, đưa Việt Nam dẫn thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng - an ninh được giữ vững, đồng thời tạo tiền đề cho công cuộc Đổi mới ở giai đoạn sau.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí