- Các nguyên tử halogen có 7 electron ở lớp ngoài cùng, dễ nhận thêm 1 electron để đạt được cấu hình electron bền của khí hiếm gần nhất:
\(n{s^2}n{p^5} + 1e \to n{s^2}n{p^6}\)
- Do vậy, số oxi hoá đặc trưng của các halogen trong hợp chất là -1.
- Tuy nhiên, khi liên kết với các nguyên tố có độ âm điện lớn, các halogen có thể có các số oxi hoá dương: +1, +3, +5, +7 (trừ fluorine có độ âm điện lớn nhất, nên fluorine luôn có số oxi hoá bằng -1 trong mọi hợp chất).
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng từ F2 đến I2 do:
+ Tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng.
+ Khối lượng phân tử tăng.
- Ở điều kiện thường, các halogen ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ như alcohol, benzene.
- Trong y học, dung dịch iodine loãng trong ethanol được dùng làm thuốc sát trùng.
Các halogen phản ứng trực tiếp với nhiều kim loại, tạo muối halide
- Sodium nóng chảy sẽ cháy với ngọn lửa sáng chói trong khí chlorine, tạo thành sodium chloride: \({\rm{2}}\mathop {{\rm{Na}}}\limits^{{\rm{0 }}} {\rm{ + }}\mathop {{\rm{C}}{{\rm{l}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} \to \mathop {{\rm{2Na}}}\limits^{{\rm{ + 1}}} \mathop {{\rm{Cl}}}\limits^{{\rm{ - 1}}} \) (Sodium chloride).
- Dây sắt (iron) nung đỏ sẽ bốc cháy trong khí chlorine, tạo thành khói màu nâu đỏ là iron (III) chloride: \({\rm{2}}\mathop {{\rm{Fe}}}\limits^{{\rm{0 }}} {\rm{ + }}\mathop {{\rm{3C}}{{\rm{l}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} \to \mathop {{\rm{2Fe}}}\limits^{{\rm{ + 3}}} \mathop {{\rm{C}}{{\rm{l}}_{\rm{3}}}}\limits^{{\rm{ - 1}}\,\,\,\,} \): Iron(III) chloride
- Các halogen phản ứng với hydrogen, tạo thành hydrogen halide.
Phản ứng |
Điều kiện |
Đặc điểm của phản ứng |
\(\mathop {{{\rm{H}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} {\rm{ + }}\mathop {{{\rm{F}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} \to {\rm{2}}\mathop {\rm{H}}\limits^{{\rm{ + 1}}} \mathop {\rm{F}}\limits^{{\rm{ - 1}}} \) |
Phản ứng ngay ở nhiệt độ phòng và trong bóng tối |
Nổ mạnh |
Cl2 + H2 \( \to \) 2HCl |
Ánh sáng hoặc t° |
Gây nổ |
\(\mathop {{{\rm{H}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} {\rm{ + }}\mathop {{\rm{B}}{{\rm{r}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} \to {\rm{2}}\mathop {\rm{H}}\limits^{{\rm{ + 1}}} \mathop {{\rm{Br}}}\limits^{{\rm{ - 1}}} \) |
~200 °C, xúc tác Pt |
Không gây nổ |
\(\mathop {{{\rm{H}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} {\rm{ + }}\mathop {{{\rm{I}}_{\rm{2}}}}\limits^{{\rm{0 }}} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {\rm{2}}\mathop {\rm{H}}\limits^{{\rm{ + 1}}} \mathop {\rm{I}}\limits^{{\rm{ - 1}}} \) |
~300 °C, xúc tác Pt |
Thuận nghịch |
- Mức độ phản ứng của các halogen với hydrogen giảm dần khi đi từ fluorine đến iodine, phù hợp với tính oxi hoá của các halogen giảm dần từ F2 đến l2.
Khi tan vào nước, một phần Cl2 tác dụng với nước tạo thành HCl (hydrochloric acid) và HCIO (hypochlorous acid):
* HClO: Hypochlorous acid có tính oxi hoá mạnh nên chlorine trong nước có khả năng diệt khuẩn, tẩy màu và được ứng dụng trong khử trùng nước sinh hoạt.
=> Khí chlorine ẩm có tính tẩy màu do Cl2 phản ứng với nước tạo HClO và HCl.
- Chlorine phản ứng với dung dịch kiềm ở điều kiện thường, tạo thành nước Javel (Gia-ven):
=> Nước Javel (chứa NaClO (sodium hypochlorite), NaCl và một phần NaOH dư) được dùng làm chất tẩy rửa, khử trùng.
- Khi đun nóng, Cl2 phản ứng với dung dịch kiềm tạo thành muối chlorate:
=> Potassium chlorate là chất oxi hoá mạnh, được sử dụng chế tạo thuốc nổ, hỗn hợp đầu que diêm,...
- Chlorine có thể oxi hoá ion Br- trong dung dịch muối bromide và ion I- trong dung dịch muối iodide, bromine có thể oxi hoá ion I- trong dung dịch muối iodide.
\(C{l_2} + 2NaBr \to 2NaCl + B{r_2}\)
\(B{r_2} + 2NaI \to 2NaBr + {I_2}\)
- Trong công nghiệp, phản ứng giữa chlorine và ion bromide được ứng dụng để điều chế bromine từ nước biển.