Soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết>
Soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Nội dung chính
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? nhấn mạnh vai trò quan trọng của động vật đối với con người cũng như Trái Đất. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu ra hiện trạng hành động sai trái của động vật cùng lời nhắn nhủ con người phải đặt mình vào vị trí của động vật và bảo vệ chúng. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nhan đề thường cho biết nội dung đề tài của bài viết.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và chú ý nội dung nhan đề biểu thị.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhan đề chính là nội dung: Đặt ra câu hỏi Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và đi lí giải câu hỏi đó.
Nhan đề cho biết nội dung, đề bài của bài viết là bàn luận về lí do chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật.
Nội dung, đề tài của bài viết: Nguyên nhân phải đối xử thân thiện với động vật.
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Ở văn bản này, người viết định bảo vệ hay phản đối điều gì? Để bảo vệ hay phản đối ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, chú ý các bằng chứng xác thực tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Ở văn bản này, người viết đưa ra các nội dung nhằm bảo vệ những loài động vật.
- Để bảo vệ, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
+ Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.
=> Dẫn chứng: đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi.
+ Động vật gắn liền cuộc sống con người.
=> Dẫn chứng: gà gáy báo thức, chim hót trên cây, lũ trâu cày ruộng gắn với người nông dân lao động thôn quê hay như công viên có rất nhiều loài động vật là nơi trẻ nhỏ thích đến.
+ Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người.
=> Dẫn chứng: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người.
Ở văn bản này, người viết đang bảo vệ các loài động vật. Để bảo vệ chúng, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:
- Động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ: nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi…
- Không có động vật thì cuộc sống của con người rất khó khăn: gà trống gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc, người nông dân được mẻ tôm, mẻ cá đem về làm thức ăn…
- Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật: con người cùng tổ tiên với khỉ và vượn…
- Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối với con người.
- Con người đang phá hoại môi trường sống của động vật, giết hại chúng.
Người việt bảo vệ động vật. Để bảo vệ, người viết đã đưa ra những lí lẽ và bằng chứng:
- Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, mỗi người đều từng có kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật. Dẫn chứng: Đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi.
- Động vật gắn liền cuộc sống con người. Dẫn chứng: Gà gáy báo thức, chim hót trên cây, lũ trâu cày ruộng gắn với người nông dân lao động thôn quê hay như công viên có rất nhiều loài động vật là nơi trẻ nhỏ thích đến
- Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người.
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan gì đến cuộc sống hiện nay và với bản thân?
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, em đối chiếu với các vấn đề hiện nay về môi trường và đa dạng sinh vật để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay và với bản thân em. Vì môi trường sống của chúng ta đang bị đe dọa và các loài cũng bị đe dọa về môi trường sống.
- Để giải quyết vấn đề đó, chúng ta cần có những hành động thiết thực như:
+ Trồng cây xanh bảo vệ môi trường.
+ Kêu gọi bảo vệ môi trường sống động vật.
+ Không sử dụng sản phẩm của những loài động vật quý hiếm.
Vấn đề bài viết nêu lên liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện nay của chúng ta vì con người đang là nguyên nhân trực tiếp phá hủy môi trường sống của động vấn. Từ đó tác động lên bản thân em ý thức bảo vệ môi trường.
Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay và với bản thân:
- Môi trường sống của động vật đang bị phá hoại.
- Nhiều loài động vật bị tuyệt chủng, có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Chuẩn bị 4
Trả lời câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc trước văn bản Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Liên hệ với những hiểu biết của em để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản trong SGK và tìm kiếm thêm thông tin liên quan đến đa dạng sinh vật trên Internet.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hiện nay, có khoảng 15 triệu sinh vật sinh sống trên trái đất của chúng ta. Việc bảo vệ động vật có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tiết và đánh giá chất lượng của môi trường.
- Ví dụ: Sự sụt giảm về số lượng chim ưng và đại bàng vào giữa thế kỷ 20 là lời cảnh báo mạnh về mức độ nguy hiểm của thuốc trừ sâu DDT – loại này đang được sử dụng rộng rãi và thường tích tụ lại trong mô của cơ thể động vật (gây suy yếu khả năng sinh sản cũng như ấp trứng của loài động vật này). Trường hợp này sẽ gửi lời cảnh báo tới con người về tác động biến đổi khí hậu cũng như chất gây ô nhiễm môi trường.
Vấn đề liên quan đến bài viết: Các loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đọc hiểu 1
Trả lời câu 1 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Ý chính của phần 1 là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (1) và đưa ra ý chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ý chính của phần 1 là: Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người, gắn với những kí ức tuổi thơ của mỗi người trong cuộc sống.
Ý chính của phần 1 là động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.
Ý chính: Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, mỗi người đều có những kí ức tuổi thơ gần gũi với động vật, thiên nhiên.
Đọc hiểu 2
Trả lời câu 2 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Câu nào trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (3) và tìm câu văn chỉ sự liên quan giữa con người với động vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người, nếu mất đi bất kì một loài nào cũng có thể tạp ra một vết khuyết trong hệ sinh thái là môi trường sinh tồn của con người.
Câu “Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật mà thôi” trong phần 3 cho thấy con người liên quan đến động vật.
Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người, nếu mất đi bất kì một loài nào cũng có thể tạo ra một vết khuyết trong hệ sinh thái là môi trường sinh tồn của con người
Đọc hiểu 3
Trả lời câu 3 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ đó là con người và thiên nhiên sống hòa hợp với nhau thì cuộc sống này sẽ trở nên đa dạng, nhiều màu sắc và tươi đẹp hơn.
Tranh minh họa gợi cho em suy nghĩ về những công viên bách thú, nơi có những con động vật bị nhốt ở trong đó và hằng ngày có các bạn nhỏ để tham quan.
Tranh minh hoạt gợi suy nghĩ: Sự gần gũi của con người đối với các loài động vật.
Đọc hiểu 4
Trả lời câu 4 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
"Môi trường sinh tồn" là gì?
Phương pháp giải:
Các em có thể tra cứu từ ngữ trên internet để giải thích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Môi trường sinh tồn là một hệ sinh thái bao gồm các sinh vật, yếu tố vật lí, con người cùng nhau sinh sống và tồn tại.
“Môi trường sinh tồn” là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội mà con người, sinh vật tồn tại, sống còn, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật khác.
Môi trường sinh tồn: Một hệ sinh thái bao gồm các yếu tố để con người có thể sinh sống và phát triển.
Đọc hiểu 5
Trả lời câu 5 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phần 4 nói về thực trạng nào đáng báo động?
Phương pháp giải:
Các em đọc kĩ phần 4.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Phần 4 nói về thực trạng đáng báo động đó là các loài động vật đang ngày một giảm đi rõ rệt, môi trường sống của chúng bị đe dọa và nhiều loài bị săn bắn, ngược đãi.
Phần 4 nói về thực trạng đáng báo động là số lượng các loài động vật ngày càng giảm do môi trường sống bị chiếm lĩnh, phá hoại.
Phần 4 nói về thực trạng: Các loài động vật đang ngày một giảm đi rõ rệt.
Đọc hiểu 6
Trả lời câu 6 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Ý chính của phần 5 là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (5) và rút ra ý chính.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong phần (5), tác giả bài viết đã tha thiết kêu gọi mọi người có những hành động thiết thực để bảo vệ các loài động vật cũng như bảo vệ đa dạng sinh vật và bảo vệ cuộc sống của chính con người.
Ý chính của phần 5 là con người cần thay đổi để bảo vệ động vật.
Ý chính: Con người cần phải bảo vệ ngôi nhà chung Trái Đất, bảo vệ động vật.
CH cuối bài 1
Trả lời câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ in đậm trong các dòng sau:
a) “Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người,..."
b) “Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người”
c) “Mỗi loài động vật tồn tại... là kết quả của tạo hoá trong hàng tỉ năm...”
d) “...không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn”
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về từ hán việt, đặt các từ trong những câu cụ thể để giải thích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Tổ tiên: những người thuộc thế hệ đầu tiên của một dòng họ.
b.
- trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian.
- gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian.
c. tạo hóa: đấng tạo ra muôn vật với mọi sự biến hoá, đổi thay, theo quan niệm duy tâm.
d. tuyệt chủng: là một hiện tượng xảy ra trong tự nhiên khi một loài hoặc một quần thể biến mất hoàn toàn trên trái đất.
a) tổ tiên: từ sinh vật cổ đại đã biến hoá thành một loại sinh vật hiện đại, trong quan hệ với những sinh vật hiện đại này
b) trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian
gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian
c) tạo hóa: chỉ tự nhiên giới tạo ra muôn vật.
d) tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.
a. tổ tiên: tổng thể nói chung những người coi là thuộc những thế hệ đầu tiên, qua đời đã lâu, của một dòng họ hay một dân tộc, trong quan hệ với các thế hệ sau này
b.
- trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian
- gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian
c. tạo hóa: đấng tạo ra muôn vật với mọi sự biến hoá, thay đổi.
CH cuối bài 2
Trả lời câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo tác giả, tại sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Dẫn ra một lí lẽ có trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, theo dõi thêm câu 2 phần Chuẩn bị và rút ra những lí lẽ cho luận điểm trên.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật vì:
+ Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.
=> Dẫn chứng: đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi.
+ Động vật gắn liền cuộc sống con người.
=> Dẫn chứng: gà gáy báo thức, chim hót trên cây, lũ trâu cày ruộng gắn với người nông dân lao động thôn quê hay như công viên có rất nhiều loài động vật là nơi trẻ nhỏ thích đến.
+ Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người.
=> Dẫn chứng: Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người.
- Theo tác giả, chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật vì mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người.
- Dẫn ra một lí lẽ có trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất: nếu mất đi bất kì một loài nào cũng có thể tạo ra một vết khuyết trong hệ sinh thái của con người.
- Chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật vì chúng gắn bó và có ảnh hưởng đến môi trường sinh tồn của con người.
- Lí lẽ:
- Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, mỗi người đều từng có kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật.
- Động vật gắn liền cuộc sống con người.
- Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người.
CH cuối bài 3
Trả lời câu 3 (trang 50 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật? Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn nào trong văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các câu văn thể hiện thái độ của tác giả ở phần (4) và phần (5)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả đã thể hiện thái độ bất bình trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật.
- Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn trong văn bản như: Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn.
- Tác giả đã thể hiện thái độ bất bình, cảnh cáo trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật.
- Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn “Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn” trong văn bản.
- Thái độ của tác giả: bất bình, buồn bã và xót xa.
- Thái độ thể hiện qua câu văn: Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm trong văn bản một ví dụ, trong đó, người viết nêu lên lí lẽ và dẫn ra các bằng chứng làm sáng tỏ lí lẽ ấy
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao |
Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê |
Phương pháp giải:
Em kẻ lại bảng trên và tìm các lí lẽ, bằng chứng tương tự.
Lời giải chi tiết:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao? |
- Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc - Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê |
Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ |
Đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi |
Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật mà thôi |
- Nhìn cảnh khỉ mẹ cho con bú, bóc chuối bằng những ngón tay khéo léo, chúng ta không khỏi ngạc nhiên tự hỏi: Sao chúng có thể giống con người đến vậy. - Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người |
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao |
Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy , lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vở, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến thành những món ăn thanh đảm của thôn quê. |
Động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ |
Đứng nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi… |
Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật |
Lũ trẻ con thường bị thu hút bởi lũ khỉ tinh nghịch, thông minh. Nhìn cảnh khỉ mẹ cho con búm bóc chuối bằng những ngón tay khéo léo, chúng ta không khỏi ngạc nhiên tự hỏi: Sao chúng có thể giống con người đến vậy? Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người. |
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. |
Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy , lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vở, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. |
Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều từng có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. |
Đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. |
Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật mà thôi. |
Nhìn cảnh khỉ mẹ cho con bú, bóc chuối bằng những ngón tay khéo léo, chúng ta không khỏi ngạc nhiên tự hỏi: Sao chúng có thể giống con người đến vậy? Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người. |
CH cuối bài 5
Trả lời câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Văn bản trên giúp em hiểu biết thêm gì về động vật? Tìm thêm các lí lẽ hoặc bằng chứng khác để làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật?
Phương pháp giải:
Đưa ra suy nghĩ của bản thân sau khi học văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Văn bản trên giúp em hiểu được động vật và con người có mối quan hệ gắn liền với nhau và động vật giúp cho cuộc sống của chúng ta nhiều màu sắc đẹp đẽ hơn. Chính vì vậy, em hi vọng con người chúng ta sống hòa hợp với các loài động vật và hành động để bảo vệ chúng.
- Một số lí lẽ để làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật: Động vật không chỉ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên mà còn cả với đời sống con người về mặt có lợi như cung cấp nguyên liệu: thực phẩm (rươi, ốc, mực, tôm, cá, ếch, rắn, gà, lợn, bò,...), lông (thỏ, cừu, dê, vịt,...), da (tuần lộc, hổ, trâu,...); làm thí nghiệm: khoa học (ếch, chuột bạch,...), thuốc (thỏ, chuột bạch,... ); hỗ trợ cho con người: lao động (trâu, bò, voi,...), giải trí (cá voi, hải cẩu, voi, hổ, vẹt, sáo,...), bảo vệ an ninh (chó);... Bên cạnh đó động vật còn gây hại không nhỏ cho con người như truyền, gây bệnh (trùng sốt rét, ruồi, muỗi, chuột,...)...
=> Chính vì những vai trò to lớn đó mà mỗi người chúng ta cần phải ra sức bảo vệ động vật và đa dạng sinh học.
Loigiaihay.com
- Văn bản trên giúp em hiểu biết thêm về động vật rằng chúng có mối quan hệ mật thiết với con người. Dù trực tiếp hay gián tiếp thì chỉ cần biến mất đi một loài vật nào đó cũng khiến môi trường tồn tại của con người bị khiếm khuyết. Ngoài ra, động vật rất gần gũi với chúng ta trong cuộc sống, tạo ra những kỉ niệm thời ấu thơ hay thậm chí là một phần trong sinh hoạt hàng ngày. Cuối cùng, loài người cũng chỉ là một loài vật đặc biệt mà thôi.
- Các lí lẽ hoặc bằng chứng khác làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật:
+ Làm cảnh: chim sẻ, chim bồ câu,..
+ Làm xiếc: khỉ, voi, đà điểu,...
+ Thí nghiệm: chuột bạch,...
+ Cung cấp thực phẩm: thịt, trứng,..
+ Cung cấp nguyên liệu cho ngành mĩ nghệ, may mặc: lông, da,..
+ Dùng là thuốc, có canxi: sừng trâu
+ Dùng trong trang trí: san hô, sừng tê, ngà voi, ...
+ Dùng là trang sức: ngọc trai
+ Làm thuốc bổ: gan cá,..
+ Tiêu diệt sâu bọ có hại: chim sâu,...
+ Làm tơi xốp đất: giun đất,..
+ Cung cấp sức kéo: trâu, bò, voi,..
- Văn bản trên giúp em hiểu rằng con người có động vật có mối liên hệ với nhau.
Tìm thêm các lí lẽ hoặc bằng chứng khác để làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật: Con người và động vật trở thanh những người bạn tốt của nhau (Dẫn chứng: Những chú chó cứu chủ của mình…)
- Soạn bài Khan hiếm nước ngọt SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Nội dung ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết
- Soạn bài Viết biên bản SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều chi tiết