Soạn bài Thực hành đọc Chí khí anh hùng SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết>
Vị trí đoạn trích trong tác phẩm Phẩm chất anh hùng của nhân vật Từ Hải
Nội dung chính
Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện lí tưởng về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lí. |
Câu 1
Câu 1 (trang 28, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Vị trí đoạn trích trong tác phẩm.
Phương pháp giải:
Chú ý vào tác phẩm để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đoạn trích nằm ở phần Gia biến và lưu lạc (từ câu 2213-2230)
Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều, bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại, cho thấy chí khí của Từ Hải
Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều, bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại
Câu 2
Câu 2 (trang 28, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phẩm chất anh hùng của nhân vật Từ Hải.
Phương pháp giải:
Chú ý vào từ ngữ miêu tả nhân vật Từ Hải
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ Hải là một bậc anh hùng, có tài năng và đức độ hơn người. Ông là hình ảnh của một người có khát vọng, mong muốn làm nên nghiệp lớn trong xã hội phong kiến, một người dám nghĩ, dám làm, quyết đoán và dứt khoát trong mọi việc.
Ông là hình ảnh của một người có khát vọng, mong muốn làm nên nghiệp lớn trong xã hội phong kiến, một người dám nghĩ, dám làm, quyết đoán và dứt khoát trong mọi việc.
* Luận điểm 1: Từ Hải với những ý chí, khát vọng vùng vẫy giữa trời đất
- “Trượng phu”: Cách gọi thể hiện sự trân trọng đối với những bậc anh hùng có tài năng, đức độ hơn người
- Hai không gian đối lập:
+ “Hương lửa đương nồng”: Mái ấm gia đình với tình yêu, hạnh phúc ngọt ngào
→ Không gian nhỏ hẹp, gắn với thói thường.
+ “Bốn phương”, “trời bể mênh mang”: Không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn nâng tầm vóc người anh hùng lên tầm vũ trụ.
→ Thể hiện ước mơ, khát vọng lớn lao của người anh hùng.
→ Từ Hải quyết tâm từ bỏ không gian gia đình ấm êm để đến với không gian vũ trụ để vùng vẫy với những khát vọng.
- Tính từ “thoắt”: Sự mau lẹ, quyết đoán, tự tin không phân vân
→ Sự thức dậy của lí trí, khí phách anh hùng vượt lên những điều bình thường để làm những điều phi thường.
- Ánh mắt “trông vời” và tư thế “thẳng dong”: Khắc họa hình tượng người tráng sĩ với khát vọng vùng vẫy giữa trời cao
→ Người tráng sĩ lên đường với tư thế dứt khoát, mạnh mẽ đi liền một mạch không ngoảnh lại.
* Luận điểm 2: Từ Hải với chí khí, hoài bão, lớn lao, phi thường
- Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”:
- Hình ảnh “bốn bể không nhà” kết hợp với câu hỏi tu từ “theo càng thêm bận biết là đi đâu”
→ Cảm giác cô đơn thấp thoáng của bậc anh hùng khi thực hiện hoài bão. Nhưng càng cô đơn, quyết tâm càng lớn.
- Khoảng thời gian “một năm”: Thái độ tự tin, quyết tâm thực hiện lí tưởng anh hùng.
→ Với những hình ảnh ước lệ đã cho thấy chí khí hoài bão, khát vọng lớn lao phi thường của người anh hùng Từ Hải.
* Luận điểm 3: Từ Hải với tình yêu và khát vọng hạnh phúc phi thường
- Trước lời nói của Kiều, Từ Hải đã trách móc nhẹ nhàng:
+ “Tâm phúc tương tri”: Là người tri kỉ, hiểu rõ lòng dạ của nhau.
→ Từ Hải lấy đạo tri kỉ ra để thuyết phục Kiều ở lại, với Từ Hải Kiều không phải người vợ, người tình mà là một người tri kỉ.
+ “Nữ nhi thương tình”: Thói nữ nhi tầm thường.
→ Với Từ Hải, Kiều không phải cô gái tầm thường mà là người thông minh, sắc sảo, tinh tế.
→ Lời trách móc của Từ Hải cho thấy tình yêu của chàng đối với Thúy Kiều không phải tình cảm tầm thường mà hết sức phi thường. Đó là mối tình tri kỉ, trân quý lẫn nhau.
- Khát vọng hạnh phúc phi thường của Từ Hải:
+ “Làm cho rõ mặt phi thường”: Thực hiện được hoài bão, lí tưởng anh hùng.
+ “Rước nàng nghi gia”: Rước Thúy Kiều danh chính ngôn thuận về làm vợ, cho nàng một danh phận.
* Luận điểm 4: Từ Hải - con người dứt khoát, tự tin, đầy bản lĩnh
- “Quyết lời”: Lời nói dứt khoát, quyết đoán
- “Dứt áo ra đi”: Thái độ mạnh mẽ, quyết tâm, dứt khoát.
- “Gió mây bằng đã... đến kì dặm khơi”: Bút pháp lí tưởng hóa đã cực tả dáng vẻ tựa như cánh chim bằng cất mình bay thẳng vào muôn trùng dặm khơi của người anh hùng
* Ý nghĩa hình ảnh Từ Hải
- Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của thời đại: chí khí, hoài bão lớn lao, khát vọng phi thường
- Là biểu tượng về khát vọng tự do và lẽ công bằng.
Câu 3
Câu 3 (trang 28, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nghệ thuật thể hiện tính cách nhân vật (lời thoại, cử chỉ, hành động,...)
Phương pháp giải:
Chú ý vào từ ngữ và hình ảnh được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nguyễn Du sử dụng những hình ảnh như “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”, “bốn bể không nhà”… thể hiện khí khái của một đấng anh hùng mang theo tham vọng và khát vọng làm nên nghiệp lớn. “Thoắt” đã ám chỉ sự mau lẹ, quyết đoán và dứt khoát của nhân vật khi quyết tâm ra đi, không vì gia đình mà ảnh hưởng, dao động. Qua đó, ta thấy được sự tinh tế trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du, ông luôn chú trọng vào những chi tiết nhỏ để miêu tả một con người khí phách, hiên ngang, đầu đội trời, chân đạp đất của Từ Hải.
Nguyễn Du sử dụng những hình ảnh như “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”, “bốn bể không nhà”… thể hiện khí khái của một đấng anh hùng mang theo tham vọng và khát vọng làm nên nghiệp lớn.“Thoắt” đã ám chỉ sự mau lẹ, quyết đoán và dứt khoát của nhân vật khi quyết tâm ra đi, không vì gia đình mà ảnh hưởng, dao động.
– Khi xây dựng nhân vật anh hùng Từ Hải, tác giả chủ yếu sử dụng bút pháp lãng mạn, lý tưởng hóa nhân vật. Bên cạnh bút pháp lãng mạn, lý tưởng hóa, Nguyễn Du cũng đồng thời sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ, tượng trưng.
– Đồng thời, Từ Hải còn là người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ thông qua nghệ thuật tương phản, đối lập quen thuộc của bút pháp lãng mạn.
Câu 4
Câu 4 (trang 28, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nghệ thuật tạo dựng bối cảnh không gian, thời gian và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Chú ý vào không gian, thời gian và ngôn ngữ được sử dụng trong bài
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong đoạn trích, tác giả tạo dựng một bối cảnh rộng lớn, thể hiện chí khí của người anh hùng luôn mong muốn làm việc lớn. Thời gian “nửa năm” ám chỉ thời gian ở bên cạnh Thúy Kiều, cảm nhận hạnh phúc tình cảm gia đình. Tiếp đến là “một năm” thể hiện sự tự tin của nhân vật khi tin chắc rằng một năm có thể làm lên nghiệp lớn và quay về đón Thúy Kiều. Ngoài ra, ngôn ngữ trong đoạn trích được tác giả sử dụng rất tài tình với những hình ảnh mang tính chất ước lệ, tượng trưng để làm nổi bật chí khí của người anh hùng Từ Hải, hiên ngang không sợ trời, không sợ đất.
Thời gian “nửa năm” ám chỉ thời gian ở bên cạnh Thúy Kiều, cảm nhận hạnh phúc tình cảm gia đình. Tiếp đến là “một năm” thể hiện sự tự tin của nhân vật khi tin chắc rằng một năm có thể làm lên nghiệp lớn và quay về đón Thúy Kiều.
Ngoài ra, ngôn ngữ trong đoạn trích được tác giả sử dụng rất tài tình với những hình ảnh mang tính chất ước lệ, tượng trưng để làm nổi bật chí khí của người anh hùng Từ Hải, hiên ngang không sợ trời, không sợ đất.
Cảm hứng vũ trụ, ngợi ca… Nguyễn Du đã khắc họa thành công người anh hùng Từ Hải - con người mang hoài bão lớn lao. Hình ảnh ước lệ kết hợp với cảm hứng vũ trụ.
- Soạn bài Thực hành đọc Mộng đắc thái liên SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 28 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Kết nối tri thức - chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Kết nối tri thức - Xem ngay