Lý thuyết Sinh lớp 10 Lý thuyết Thành phần hóa học của tế bào Sinh 10

Khái niệm khái quát về các phân tử sinh học


Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. Có 4 loại phân tử sinh học chính bao gồm: protein, lipid, carbohydrate, nucleic acid. Các phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc cấu trúc, chức năng và quá trình kiểm soát môi trường bên trong tế bào và cơ thể.


KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

Phân tử sinh học là gì?

Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng hợp và tồn tại trong các tế bào sống. 

Thành phần hóa học chủ yếu của các phân tử sinh học là nguyên tử carbon và hydrogen tạo nên bộ khung hydrocarbon đa dạng và có khả năng liên kết với các nhóm chức khác nhau.

Có bao nhiêu loại phân tử sinh học?

Có 4 loại phân tử sinh học chính bao gồm: protein, lipid, Carbohydratenucleic acid

Đặc điểm chung của các phân tử sinh học là:

  • Cấu tạo từ bộ khung hydrocarbon.

  • Kích thước lớn và được gọi là polymer.

  • Carbohydrate, proteinnucleic acid cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân hợp thành.

Vai trò của các phân tử sinh học trong tế bào là gì?

Các phân tử sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc cấu trúc, chức năng và quá trình kiểm soát môi trường bên trong tế bào và cơ thể.



Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Khái niệm carbohydrate

    Carbohydrate hay chất đường bột, là phân tử sinh học được cấu tạo từ 3 loại nguyên tố C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Công thức cấu tạo chung là Cn(H2O)m. Đa số carbohydrate có vị ngọt, tan trong nước và có tính khử. Carbohydrate được chia thành 3 nhóm tùy theo số lượng đơn phân trong phân tử: đường đơn, đường đôi và đường đa.

  • Khái niệm lipid

    Lipid (hay còn gọi là chất béo) một nhóm chất đa dạng về cấu trúc nhưng mang đặc tính chung là kị nước. Lipid bao gồm mỡ động vật, hormone sinh dục, dầu thực vật, phospholipid, sáp, một số sắc tố và vitamin. Lipid đóng rất nhiều vai trò đối với cơ thể: dự trữ và cung cấp năng lượng, cấu tạo tế bào và cơ thể, điều hòa các hoạt động sinh lí của cơ thể, ...

  • Khái niệm protein

    Protein là đại phân tử sinh học chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong cơ thể sinh vật, chúng là sản phẩm cuối cùng của gene đảm nhận nhiều chức năng của cơ thể. Protein được tạo thành từ 4 nguyên tố hóa học là C, H, O, N. Protein cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một amino acid. Protein có 4 bậc cấu trúc tạo nên cấu hình không gian.

  • Khái niệm nucleic acid

    Nucleic acid là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là một nucleotide. Nucleic acid được chia thành 2 loại: DNA (deoxyribonucleic acid) và RNA (ribonucleic acid). Cả DNA và RNA đều được cấu tạo từ 5 nguyên tố C, H, O, N, P. DNA có vai trò lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. 3 loại RNA có đảm nhận các chức năng khác nhau: mRNA, tRNA, rRNA.

  • Khái niệm nước và vai trò của nước đối với sự sống

    Nước được cấu tạo bởi một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng liên kết cộng hóa trị. Một số vai trò chủ yếu của nước trong cơ thể như: cấu tọa nên tế bào và cơ thể; dung môi hòa tan các chất; vừa là môi trường vừa là chất tham gia các phản ứng sinh hóa trong tế bào; điều hòa nhiệt độ cơ thể ...

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí