Giải SBT Sinh học 10 - Cánh diều Phần 1. Giới thiệu chương trình môn Sinh học và các cấp..

Chủ đề 1. Giới thiệu khái quát Chương trình môn Sinh học trang 4, 5 SBT Sinh 10 Cánh diều


Đối tượng nghiên cứu của Sinh học là?

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 4 1.1

Đối tượng nghiên cứu của Sinh học là

A. thế giới sinh vật gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, nấm ... và con người.

B. cấu trúc, chức năng của sinh vật.

C. sinh học phân tử, sinh học tế bào, di truyền học và sinh học tiến hóa.

D. công nghệ sinh học

Phương pháp giải:

Sinh học là khoa học về sự sống. Đối tượng nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật gồm thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm, … và con người. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học là: sinh học phân tử, sinh học tế bào, sinh lí học, sinh hóa học, sinh thái học, di truyền học và sinh học tiến hóa,…

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án A.

CH tr 4 1.2

Việc xác định được có khoảng 30 000 gen trong DNA của con người có sự hỗ trợ của

A. Thống kê           B. Tin sinh học              C. Khoa học máy tính             D. Pháp y

Phương pháp giải:

Tin sinh học là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành kết hợp dữ liệu sinh học với khoa học máy tính và thống kê. Tin sinh học được sử dụng trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, phân tích, chức năng gene, nhận diện và dự đoán cấu trúc protein,…


Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án B.

CH tr 4 1.3

Thứ tự chung các bước trong tiến trình nghiên cứu khoa học là:

A. Quan sát -> Đặt câu hỏi -> Tiến hành thí nghiệm -> Làm báo cáo kết quá nghiên cứu. 

B. Quan sát -> Hình thành giả thuyết khoa học -> Thu thập số liệu -> Phân tích và báo cáo kết quả.

C. Quan sát và đặt câu hỏi -> Tiến hành thí nghiệm -> Thu thập số liệu -> Báo cáo kết quả.

D. Quan sát và đặt câu hỏi -> Hình thành giả thuyết khoa học -> Kiểm tra giả thuyết khoa học -> Làm báo cáo kết quả nghiên cứu.

 

Phương pháp giải:

Các bước trong tiến trình nghiên cứu khoa học:

- Bước 1: Quan sát và đặt câu hỏi

- Bước 2: Hình thành giả thuyết khoa học

- Bước 3: Kiểm tra giả thuyết khoa học

- Bước 4: Làm báo cáo kết quả nghiên cứu


Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án D.

CH tr 4 1.4

Phân biệt đối tượng nghiên cứu với lĩnh vực nghiên cứu trong sinh học?

Phương pháp giải:

Sinh học là khoa học về sự sống. Đối tượng nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật gồm thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm, … và con người. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học là: sinh học phân tử, sinh học tế bào, sinh lí học, sinh hóa học, sinh thái học, di truyền học và sinh học tiến hóa,…

Nhà sinh học nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, sự sinh trưởng, nguồn gốc, tiến hóa và sự phân bố của các sinh vật theo các lĩnh vực: sinh học phân tử, sinh lí học, hóa sinh học, sinh thái học, di truyền học và sinh học tiến hóa,… Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học ngày càng phân hóa chuyên sâu.


Lời giải chi tiết:

CH tr 4 1.5

Sinh học là gì? Nhà sinh học làm công việc gì?

Phương pháp giải:

Sinh học là khoa học về sự sống.

Nhà sinh học nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, sự sinh trưởng, nguồn gốc, tiến hóa và sự phân bố của các sinh vật theo các lĩnh vực: sinh học phân tử, sinh lí học, hóa sinh học, sinh thái học, di truyền học và sinh học tiến hóa,… Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học ngày càng phân hóa chuyên sâu.


Lời giải chi tiết:

Sinh học là môn khoa học về sự sống. Nhà sinh học mô tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, cách thức các cá thể và loài tồn tại, những tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường. Ví dụ:

- Nhà vi sinh vật học: tập trung nghiên cứu các vi sinh vật khác nhau, chẳng hạn như nấm, vi khuẩn hoặc tảo. Tùy theo đối tượng nghiên cứu chuyên sâu mà có thể có các chức danh công việc như nhà virus học, nhà kí sinh trùng học hoặc nhà vi khuẩn học. Một số nhà vi sinh vật học có thể áp dụng công việc của họ để phát triển các sản phẩm mới, như vaccine hoặc thực vật biến đổi gen.

- Nhà hóa sinh học và nhà lí sinh học: Các nhà hóa sinh học nghiên cứu hóa học của các sinh vật và các quá trình, trong khi các nhà lí sinh học nghiên cứu các hiện tượng và quy luật vật lí đằng sau các hệ thống và quá trình sinh học. Các nhà khoa học này cũng thường làm việc trong môi trường phòng thí nghiệm và trình bày những phát hiện của họ trong các báo cáo và giấy tờ. Tuy nhiên, nghiên cứu của họ có thể tập trung vào việc phân tích các phân tử sinh học và/hoặc ảnh hưởng của các biến số khác nhau đối với các quá trình sinh học. Các nhà khoa học này có thể nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả y học.

- Nhà động vật học và nhà sinh vật học động vật hoang dã: Những người yêu động vật có thể muốn theo đuổi sự nghiệp như nhà động vật học hoặc nhà sinh vật học động vật hoang dã, vì những nhà khoa học này tập trung nghiên cứu vào các loại động vật khác nhau. Họ có thể nghiên cứu hành vi, môi trường sống, sinh sản các kiểu di chuyển của động vật và hơn thế nữa. Các nhà khoa học này cũng làm việc để theo dõi các quần thể và giúp bảo tồn các loài khi cần thiết. Đối với nghiên cứu của họ, các nhà động vật học và sinh vật học động vật hoang dã có thể quan sát và / hoặc thu thập mẫu và sau khi họ đã phân tích dữ liệu của mình, sau đó báo cáo phát hiện của họ trong các bài báo khoa học. Nhiều nhà khoa học trong số này tiến hành nghiên cứu thực địa bên ngoài và sau đó có thể phân tích dữ liệu của họ trong văn phòng hoặc phòng thí nghiệm.


CH tr 4 1.6

Nêu một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học

Phương pháp giải:

Một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học:

+ Dụng cụ: kính hiển vi, kính lúp, bộ đồ mổ, bình tam giác, cốc đong, pipet nhựa,…

+ Máy móc, thiết bị: tủ lạnh, tủ cấy vi sinh, cân điện tử, các bộ cảm biến,…

+ Các phần mềm: thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học, các phần mềm xử lí số liệu thống kê,...

+ Tranh ảnh, mô hình, mẫu vật.

+ Thiết bị an toàn: găng tay, kính bảo vệ mắt, áo bảo hộ,…


Lời giải chi tiết:

Một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập môn Sinh học:

+ Dụng cụ: kính hiển vi, kính lúp, bộ đồ mổ, bình tam giác, cốc đong, pipet nhựa,…

+ Máy móc, thiết bị: tủ lạnh, tủ cấy vi sinh, cân điện tử, các bộ cảm biến,…

+ Các phần mềm: thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học, các phần mềm xử lí số liệu thống kê,...

+ Tranh ảnh, mô hình, mẫu vật.

+ Thiết bị an toàn: găng tay, kính bảo vệ mắt, áo bảo hộ,…

CH tr 4 1.7

Hãy chỉ ra các bước trong tiến trình nghiên cứu khoa học sau:

Khi quan sát chậu cây cảnh của gia đình để bên cửa số, bạn An thấy cây mọc uốn cong, vươn ra ngoài cửa sổ. Bạn An đặt câu hỏi "Vì sao cây lại uốn cong ra phía cửa sổ?". Bạn An cho rằng "có thể ánh sáng là yếu tố tác động làm cho cây uốn cong, vươn ra phía ngoài cửa sổ". Sau đó, bạn An làm một thí nghiệm như sau: Chuẩn bị hai chậu cây đậu non giống nhau. Chuẩn bị hai hộp giấy đen có kích thước như nhau (có thể đặt được chậu cây đậu non vào trong). Cả hai hộp đều có nắp đậy ở phía trên. Hộp giấy 1 có cửa sổ phía trên nắp hộp, hộp giấy 2 có của số ở một mặt bên của hộp. Đặt chậu cây A vào hộp giấy 1 và chậu cây B vào hộp giấy 2. Để cả hai hộp ngoài ánh sáng, sau hai tuần, bạn An quan sát thấy ở chậu  cây đậu mọc thẳng hướng lên cửa sổ phía trên nắp hộp 1, chậu B cây đậu mọc uốn cong về phía cứa sổ ở một mặt bên của hộp 2. Sau khi thu thập và phân tích kết quả thí nghiệm, bạn An kết luận "ánh sáng là yếu tố kích thích ngọn cây đậu phản ứng hướng về phía ánh sáng".

Phương pháp giải:

Nghiên cứu khoa học được thực hiện theo các bước tạo thành một tiến trình và mỗi bước là một kĩ năng: quan sát và đặt câu hỏi; hình thành giả thuyết khoa học; kiểm tra giả thuyết khoa học; làm báo cáo kết quả nghiên cứu.


Lời giải chi tiết:

Bước 1. Quan sát và đặt câu hỏi

Khi quan sát chậu cây cảnh của gia đình để bên cửa sổ, bạn An thấy cây mọc uốn cong, vươn ra ngoài cửa sổ. Bạn An đặt câu hỏi "Vì sao cây lại uốn cong ra phía cửa sổ?".

Bước 2. Hình thành giả thuyết khoa học

Bạn An cho rằng "có thể ánh sáng là yếu tố tác động làm cho cây uốn cong, vươn ra phía cửa sổ".

Bước 3. Kiểm tra giả thuyết khoa học

Bạn An làm một thí nghiệm như sau: Chuẩn bị hai chậu cây đậu non giống nhau. Chuẩn bị hai hộp giấy đen có kích thước như nhau (có thể đặt được chậu cây đậu non vào trong). Hộp giấy 1 có cửa sổ phía trên nắp hộp; hộp giấy 2 có cửa sổ ở một mặt bên của hộp. Đặt chậu cây A vào hộp giấy 1 và chậu cây B vào hộp giấy 2. Để cả hai hộp ngoài ánh sáng trong hai tuần liên tục.

Bước 4. Làm báo cáo kết quả nghiên cứu

(1) Vấn đề nghiên cứu: Tác động của ánh sáng tới sinh trưởng của thực vật

(2) Tên nhóm nghiên cứu: An

(3) Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Kiểm tra "Vì sao cây lại uốn cong ra phía của sổ?".

(4) Giả thuyết khoa học: "Có thể ánh sáng là yếu tố tác động làm cho cây uốn cong, vươn ra phía ngoài cửa sổ".

(5) Kiểm tra giả thuyết khoa học:

- Thiết kế mô hình thực nghiệm: Xem bước 3.

- Mô tả cách thu thập dữ liệu thực nghiệm: quan sát cây đậu sinh trưởng (ngọn cây đậu mọc hướng về phía có ánh sáng).

- Kết quả thực nghiệm: Sau hai tuần, bạn An quan sát thấy ở chậu A, cây đậu mọc thẳng hướng lên cửa sổ phía trên nắp hộp 1; ở chậu B, cây đậu mọc uốn cong về phía cửa sổ ở một mặt bên của hộp 2.

- Phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy sự sinh trưởng cây đậu A và cây đậu B khác nhau tùy thuộc vào hướng ánh sáng chiếu vào qua cửa sổ mỗi hộp.

(6) Kết luận: Ngọn cây đậu luôn mọc hướng về phía có ánh sáng.


CH tr 5 1.8

Hoành thành các câu sau đây bằng cách sử dụng các từ/cụm từ cho trước ở trong ngoặc (sinh thái học, sinh vật, môi trường, tài nguyên, nạn phá rừng, các thế hệ).

a) Lòng tham của con người đang đe dọa ..... (1) .....

b) Sự khai thác quá mức ..... (2) ..... tự nhiên đe dọa sự tồn tại của ..... (3) ..... tương lai.

c) Lĩnh vực ..... (4) ..... đề cập đến việc nghiên cứu mối quan hệ giữa ..... (5) ..... và môi trường tự nhiên của chúng.

Phương pháp giải:

Sinh học có vai trò trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh cho con người; cung cấp lương thực, thực phẩm, phát triển kinh tế, xã hội; tạo không gian sống và bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai.

Sinh học đóng góp vào việc xây dựng chính sách môi trường và phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt chú ý đến vai trò của đa dạng sinh học, giảm nhiều rủi ro và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì phát triển bền vững.

Mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội: sinh học phát triển dựa trên các thành tựu khoa học công nghệ. Sinh học và khoa học công nghệ phát triển góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự phát triển sinh học, khoa học công nghệ và kinh tế đặt ra vấn đề đạo đức sinh học.


Lời giải chi tiết:

(1) môi trường

(2) tài nguyên

(3) các thế hệ

(4) sinh thái học

(5) sinh vật


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh 10 - Cánh diều - Xem ngay

2k8 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập miễn phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.